Tiểu Luận CÁC TỔN THẤT PHÁT SINH TRONG KHÂU ĐÓNG GÓI (Bài số 1)

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI : CÁC TỔN THẤT PHÁT SINH TRONG KHÂU ĐÓNG GÓI


    LỜI MỞ ĐÂU
    Thực trạng của khâu đóng gói hàng hóa trong ngành logistics tại Việt Nam:
    Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực logistics với một thị phần vô cùng nhỏ bé. Và việc đáp ững nhu cầu về logistics chỉ mới ¼ nhu cầu logistics trong nước và còn lại là sự nhúng tay của các doanh nghiệp nước ngoài vào lĩnh vực này. Cùng với thực tế đó công đoạn đóng gói hàng hóa mà chủ yếu là đóng gói hàng hóa cho vận tải bằng đường biển để xuất khẩu,và còn lại là đóng gói để vận tải bằng đường bộ,và đường hàng không. Thì việc đáp ứng nhu cầu cho công đoạn đóng gói nhìn chung các doanh nghiệp không thể với tay tới hết được. Thị trường trong nước còn vô cùng dồi dào nhưng các doanh nghiệp Việt Nam lại không thể khai thác hết được toàn bộ thị trường này. Một sự thật vô cùng trớ trêu diển ra hiện nay ở thị trường Việt Nam là: Nhân công lao động của Việt Nam trực tiếp hoạt động trong công đoạn đóng gói cho doanh nghiệp nước ngoài để nhận tiền công, thì bên cạnh đó sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam làm cho giá thành rẻ hơn thì theo đó giá công nhân công mà doanh nghiệp Việt trả cho nhận công thấp hơn doanh nghiệp nước ngoài vì vậy xảy ra hiện tượng thiếu lực lượng lao động trong công đoạn này ở công đoạn đóng gói. Gà nhà đá nhau các doanh nghiệp Việt Nam thi nhau hạ giá thành dich vụ thì những thương nhân nước ngoài hưởng lợi doanh nghiệp nước ngoài cùng cạnh tranh trong lĩnh vực thì vô tình lại đớp được miếng mồi ngon này.
    Nói như vậy không có nghĩa là doanh nghiệp Việt Nam không có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài về công đoạn này. Chúng ta với lợi thế về sân nhà việc di chuyển trang thiết bị dễ dàng, nguồn nguyên liệu mà các doanh nghiệp Việt tìm được trong việc thiết kế và dán nhãn bao bì rõ ràng sẽ dễ dàng và giá thành sản phẩm sẽ rẻ hơn. Đồng thời với nguồn nhân lực với chuyên môn ngày càng được nâng cao tay nghề, để áp dụng máy móc trong công đoạn đóng gói thì đó là một thế mạnh cạnh tranh không nhỏ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng được nâng cao hơn, trình độ đại học, cao đẳng tham gia vào hoạt động này càng nhiều. Đó là một tiền đề quan trong để các doanh nghiệp Việt Nam tăng lợi thế cạnh tranh và chiếm được nhiều thị phần hơn không những ở thị trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài.
    Như vậy đóng gói hàng hóa ngày nay không chỉ còn là một công đoạn nhỏ mà nó ngày càng trở thành một hiện tượng công việc mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Tầm quan trọng của đóng gói hàng hóa rõ ràng rất lớn. Như vậy tầm quan trọng của đóng gói hàng hóa như thế nào?
    I. Tầm quan trọng của “đóng gói” hàng hóa, sản phẩm trong thực tế
    Không phải lúc nào bạn cũng có thể nói về một cuốn sách nhờ vào bìa sách. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi bạn không còn nhận ra một thương hiệu quen thuộc thông qua bao bì của nó. Thật sự sẽ là một nghịch cảnh nếu như hàng hóa được sản xuất không được đóng gói . Công đoạn đóng gói trở thành một vấn đề vô cùng quan trong trong cả quá trình sản xuất và kinh doanh. Nó chính là bức thông điệp mà nhà cung ứng muốn gửi tới khách hàng.Và ngược lại bao bì được đóng gói là một tín hiệu để khách hàng nhận ra doang nghiệp và khẳng định chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó đóng gói góp một tác dụng không nhỏ trong việc marketing của doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà chủ yếu là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, chuyển phát nhanh. Không những thế đóng gói góp phần quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa an toàn tới tận tay của khách hàng.
    Góc độ cạnh tranh:
    Bạn thử đặt mình vào một tình huống như thế này nhé:
    Gói mỳ tôm nặng 200g của hãng A, giá 4.000đ và gói mỳ với “nội dung” tương tự, nhưng 250g của hãng B giá 4.800đ.
    Tình huống là đang cầm trên tay cân nhắc chọn một trong hai hãng, nếu không biết cái nào chất lượng hơn, bạn mua của hãng nào?
    Nói chung là 98% mua của B, vì “cảm giác” có lợi hơn. Đơn giản vì phép chia 4000/200 lớn hơn 4800/250 nên A có vẻ đắt hơn B.
    Điều hay ho là: Mỗi sản phẩm của hãng B, lãi cao hơn một sản phẩm của hãng A! Vì đơn giản: tất cả nguyên liệu và gia vị thì y như nhau, nhưng 800đ để mua thêm 50g sợi mỳ, tất nhiên là lãi thêm được phần dư ra đó rồi!
    Và đây là nghệ thuật đóng gói!
    Bây giờ nếu giả sử hãng B tạo ra thêm một loại sản phẩm 200g tương tự như A và bán giá 3.990đ.
    Có mấy điều kinh khủng sắp xảy ra cho A:
     Không ai dại gì mua hàng của A, vì “có vẻ” đắt hơn! Nếu mua loại 200g, thà mua của B. Bị đánh giá là “đắt” một cách oan uổng. Dù thực ra là ngược lại.
     Nếu chậm chạp thay đổi, A có thể không cạnh tranh nổi với B và bị B chiếm lĩnh hết tâm trí khách hàng.
     Trong mắt khách hàng, A dần trở thành một sản phẩm “yếu đuối”.
     Tệ hơn là dần dần, A thành một thứ sản phẩm chả được ai ưa chuộng hết!
     Sản phẩm đời sau hoặc các sản phẩm sau của A sẽ bị gán cái mác đắt, tệ, và vì đã hay dùng B quen rồi, khách hàng rất có thể chả thèm đoái hoài gì đến A cả
     Biết đâu A sắp phá sản rồi vì không cạnh tranh nổi!
    Bạn thừa hiểu rằng, chính cách đóng gói của B đã giúp cho B không chỉ bán chạy hơn, sức mạnh gấp nhiều lần những lời nói ca ngợi và chính cách đóng gói đó đã hạ gục đối thủ.
    Chính cách đóng gói đó, người làm marketing đã truyền một sức mạnh đáng kể để “cái bao bì” trở thành người bán hàng đắc lực!
    Một khía cạnh khác – về mặt quản trị và tối ưu:
    Nếu như nhìn nhận dưới góc độ quản lý, việc đóng gói hợp lý không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn do việc tối ưu mà còn giúp cho số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn.
    Nếu thuê 1000 người bán hàng để người ta bán thêm cho mình một vài sản phẩm kèm theo, chi phí sẽ lớn phát khiếp. Nhưng thuê chuyên gia một lần để có được một cách đóng gói hợp lý, khách hàng sẽ tự động mua thêm mà không cần ai mời chào!
    Giờ chắc bạn đã phần nào hiểu được rằng, nếu làm khéo léo, cái bao bì và cách mà chúng ta pack sản phẩm sẽ chính là người bán hàng, người làm marketing cho chính nó luôn!
    Tầm quan trọng của đóng gói hàng hóa trong marketing sản phẩm, và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp:
    Các doanh nghiệp sản xuất dùng bào bì để đóng gói hàng hóa của họ, trên đó có ghi thành phần tạo nên hàng hóa, và chất lượng hàng hóa. Đồng thời họ cũng dùng bao bì này để quảng cáo cho chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra. Khách hàng khi nhìn thấy hàng hóa được đóng gói cẩn thận cũng có thiện cảm thì sẽ nảy sinh hành động mua hàng. Một thực tế chứng minh rằng có nhiều khách hàng mua hàng hóa tuy chua hẳn đã hiểu hết được chất lượng của hàng hóa nhưng chỉ vì bao bì đẹp, được đóng gói cẩn thận nên dẫn đến việc mua hàng. Do đó việc thiết kế bao bì để đóng gói hàng hóa là một công việc cực kỳ quan trọng. Bỡi thế Pepsico đã không ngần ngại bỏ ra hơn 35 triệu USD cũng chỉ để thuê Armen group thiết kế lại hộp đựng Tropicana Pure Premium.Còn đối với các doanh nghiệp dịch vụ nhận hàng để đóng gói sau đó vận chuyển thì đóng gói lại là vấn đề ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng dịch vụ. Nhờ việc đóng gói mà những doanh nghiệp như interlink, hay vinatrans ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh vực logistics. Do đó việc thiết kế mẫu mã bao bì để đóng gói không những ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa mà nó còn là một nền tảng quan trọng để nâng tầm cao thương hiệu của doanh nghiệp.
    Tầm quan trọng của đóng gói trong quá trình vận chuyển hàng hóa: hàng hóa trước khi vận chuyển cần phải được đóng gói bỡi lẽ nó sẽ giúp cho việc giữ an toàn hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Khi vận chuyển, hàng hóa sẽ chịu tác động của lực xóc làm cho hàng hóa có thể bị hư hỏng do đó việc đóng gói hàng hóa theo những qui trình và cách thức phù hợp sẽ giúp cho hàng hóa giảm thiểu được tình trạng này. Ngoài ra việc vận chuyển đòi hỏi sẽ mất một lượng thời gian nhất định, những mặt hàng như nông sản thực phẩm sẽ chịu tác động của quá trình tác dụng hóa học làm cho hàng hóa không còn giữ được chất lượng tốt như ban đầu vì vậy việc đóng gói hàng hóa góp phần giúp cho hàng hóa tránh được một phần sự biến đổi hóa học này. Đảm bảo quá trình chu chuyển hàng hóa được thực hiện một cách tốt nhất và giữ chất lượng tốt nhất trước khi đến tay của khách hàng.
    II. QUY TRÌNH ĐÓNG GÓI TRÀ THẢO MỘC DR.THANH
    CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHAI NHỰA

    Hiện nay trên thế giới sử dụng phổ biến nhất hai phương pháp tạo ra các loại chai, thùng nhựa đó là phương pháp thổi (blowing molding) và phương pháp quay (rotating molding).
    Cả hai phương pháp này đều cùng một mục đich là tạo ra một sản phẩm rỗng từ nhựa nhiệt dẻo. Tuy nhiên, phương pháp quay có thể tạo được những sản phẩm phong phú hơn so với phương pháp thổi. Phương pháp quay có thể tạo những sản phẩm có dung tích từ 5ml đến những thùng lớn khoảng 38m3. Mặc dù hai phương pháp này đều tạo ra một loại sản phẩm nhưng mỗi phương pháp có một vị trí nhất định trong ngành công nghiệp. Phương pháp thôi cho những sản phẩm nhỏ, sản xuất hàng loạt còn phương pháp quay thì cho những sản phẩm lớn.
    1) Phương pháp thổi (blowing molding)
    -Đ/N : Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để ép nhựa dẻo lên bề mặt của khuôn. Đây là một phương pháp quan trọng để tạo ra những chi tiết, những sản phẩm bằng chất dẻo có thành mỏng như các loại chai, lọ và thùng chứa. Những loại được sản xuất để dùng cho ngành thực phẩm và dược phẩm thì đòi hỏi rất cao về chất lượng.
    Phương pháp thối có thể chia thành hai bước:
    B1 : Tạo ra một ống nhựa dẻo, hay thường gọi là parison.


    B2 : Bước thứ hai là thổi khí nén vào để ép nhựa dẻo lên bề mặt trong của khuôn để tạo thành hình dáng theo mong muốn.
    Tuỳ theo loại sản phẩm (phụ thuộc vào loại vật liệu nhựa gia công) mà ta có hai phương pháp thổi phương pháp đùn và phương pháp phun.
    a) Phương pháp đùn – thổi (extrusion blow molding): Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau:
    Đây là một phương cho năng suất cao. Thông thường, nó được tích hợp vào một dây chuyền sản xuất như: Thổi chai sau đó là cho sản phẩm cần đựng (nước có gas hoặc thuốc ) vào và cuối cùng là dán nhãn. Nó yêu cầu sản phẩm sau khi thổi phải cứng và độ cứng còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ theo các phương.
    b) Phương pháp phun – thổi (injection blow molding)
    Nguyên lý của phương pháp này được mô tả như hình vẽ:


    (1) Nhựa dẻo được phun vào xung quanh cần thổi
    (2) Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn.
    (3) Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt được sản phẩm có hình dạng như mong muốn.
    (4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.
    So với phương pháp đùn, phương pháp này cho năng suất thấp hơn do chu trình dài hơn. Điều đó lý giải tại sao phương pháp này ít được sử dụng trong sản xuất.


    Cả hai bước trên đều có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
    *. Bước tạo ống nhựa dẻo: Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có thể có độ dày đều hay lệch một phía. nếu như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo không hợp lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa sẽ dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu (quá nặng hay quá nhẹ so với đơn đặt hàng).
    *. Bước thổi khí nén vào khuôn: Đây cũng là một bước hết sức quan trọng. Thông thường áp suất khí nén khi thổi vào khuôn là 8 bar. Cũng thùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào lâu hay nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm Đối với những loại sản phẩm lớn (khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn thổi phụ thêm để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội).
    *. Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như: Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác, khuôn bị nghiêng, Nhựa không sạch .
    *. Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa dẻo đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu nhựa rất khó kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo sang dạng rắn.


    d) Vật liệu và sản phẩm của phương pháp thổi:
    Phương pháp thổi bị giới hạn trong loại nhựa nhiệt dẻo (là loại nhựa khi bị gia nhiệt thì nó chuyển từ dạng rắn sang dạng dẻo và khi thôi gia nhiệt thì nó chuyển lại dạng rắn). Polyethylene (PE) là loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất trong phương pháp thổi, đặc biệt là PE mật độ cao (HDPE) và PE có khối lượng phân tử cao (HMWPE). So với loại PE mật độ thấp (LDPE), khi cần độ cứng cao, HDPE và HMWPE cho hiệu quả kinh tế cao hơn do thành của sản phẩm có thể làm mỏng hơn. Một số sản phẩm của phương pháp thổi còn dùng các loại chất dẻo như polypropylene (PP), polyvinylchloride (PVC), and polyethylene terephthalate (PET).
    Các loại bao bì, chai nhựa có kích thước nhỏ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày là sản phẩm chính của phương pháp thổi. Tuy nhiên, đó không phải là tất cả. Trong sinh hoạt và sản xuất, ta còn cần những loại can, thùng có dung tích lớn từ vài lít đến vài nghìn lít như thùng xăng xe ôtô hoặc vỏ một số loại thuyền nhỏ


    2. Phương pháp quay (rotation molding):
    Phương pháp này sử dụng trọng lực bên trong một bộ khuôn quay để nhận được chi tiết có cấu trúc rỗng. Còn được gọi là motomolding, đây là một lựa chọn khác của phương pháp thổi để có được các loại sản phẩm có kích thước lớn. Nó sử dụng chủ yếu nhựa nhiệt dẻo nhưng thermosets and elastomers đang trở nên phổ biến. Rotomolding có thể tạo được những chi tiết có cấu trúc hình học phức tạp, có kích thước lớn hơn nhưng có chất lượng thấp hơn phương pháp thổi. Phương pháp này bao gồm những bước sau:


    (1) Một lượng bột nhựa định trước được nạp vào trong khuôn.
    (2) Khuôn sau đó được gia nhiệt đồng thời quay xung quanh hai trục vuông góc với nhau do đó, bột nhựa được đưa đến tất cả các bề mặt bên trong của khuôn và dần dần chảy ra tạo thành một lớp nhựa dẻo có độ dày bằng nhau trên bề mặt của khuôn.
    (3) Trong khi quay, khuôn được làm nguội, do đó làm cho nhựa cứng lại.
    (4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài.
    Tốc độ quay của khuôn tương đối chậm. Nó sử dụng trọng lượng của nhựa chứ không phải do ly tâm. Điều đó tạo ra một chi tiết có độ dày đều.
    So với hai phương pháp trên thì khuôn của phương pháp quay đơn giản hơn và rẻ hơn. Tuy nhiên, chu kỳ của một sản phẩm lại lâu hơn, có khi lên đến 10 phút mới xong một sản phẩm. Để khắc phục hạn chế này, người ta thường tiến hành trên những máy có nhiều trạm, ví dụ như trên hình vẽ là máy có 3 trạm làm việc.


    Bộ khuôn thổi
    Cấu tạo của đầu đùn nhựa (hình mang tính minh họa, khác so với thực tế)
    Từ hình vẽ ta thấy quá trình tạo ống nhựa là liên tục, khi nào hết nguyên liệu thì lại đổ vào phễu.
    Việc xác định nhiệt độ để làm dẻo hóa hạt nhựa cũng thùy thuộc vào loại nhựa. sau đây là một ví dụ về thiết lập nhiệt độ cho đầu đùn có 5 vòng nhiệt:


    Trong giai đoạn này:
    - Cần kiểm soát thông số nhiệt độ của đầu đùn nhựa theo từng vùng. Nhiệt độ được kiểm soát bằng hệ thống cấp và tản nhiệt được bố trí dọc theo đầu đùn nhựa. Theo dõi nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện.
    - Cần kiểm soát lưu lượng nhựa đùn. Lưu lượng nhựa đùn được theo dõi và kiểm soát bằng tốc độ quay trục vít me (do đường kính ống đùn nhựa không đổi).
    Cách xác định hai thông số này:
    1) Nhiệt độ: xác định nhiệt độ để làm dẻo hóa hạt nhựa cũng thùy thuộc vào loại nhựa
    2) Lưu lượng (đối với dây chuyền sx liên tục) phụ thuộc:
    - Thể tích nhựa của vật cần chế tạo.
    - Tốc độ nâng nhiệt của từng vùng.
    - Năng suất sản xuất.


    Thông số cho quá trình đùn thổi cần có bao gồm:
    - Thông số vận hành máy : nhiệt độ vùng vít trộn, nhiệt độ đầu đùn, tốc độ vít đùn, áp lực đầu đùn, Độ hở khe đùn
    - Thông số vận hành ở phần khuôn: nhiệt độ khuôn, thời gian kẹp khuôn, thời gian mở khuôn, áp lực kẹp khuôn, thể lích lòng khuôn
    - Thông số vận hành phần khí nén: nhiệt độ khí nén, độ ẩm khí nén, áp lực khí nén
    - Thông số vật liệu: chỉ số chảy, nhiệt chảy mềm, độ ẩm nhựa, nhiệt kết tinh,tỷ trọng, khối lượng nhựa cho một lần thổi đùn vào khuôn
    Kiểm tra sản phẩm:
    Thông thường các nhà sản xuất chưa đủ năng lực mua các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm thì họ chỉ có thể kiểm tra bằng cảm quan mà thôi.
    1 chai PET ra khuôn sẽ được kiểm tra bằng cách cắt doc, cắt ngang, cắt bất kỳ chỗ nào cảm thấy nhựa ko đều hay biến sắc bất thường hay nhăn nhúm dù là hơi hơi để kiểm tra xem có bao nhiêu chai như thế và lỗi tại nguyên công nào.
    Thực ra việc thổi chai PET này ko cần san phẩm phải chuẩn 99% so với thiết kế nên chỉ cần giống giống nguyên mẫu là được, miễn sao chất lượng hình dáng phải đồng đều, ko sai khác quá nhiều với thiết kế là được.


    Các bước kiểm tra như sau:
    1. Công nhân cắt bavia sẽ phát hiện và loại những sản phẩm bị lỗi: bị cháy nhựa, bị thủng, lệch
    2. Cân sản phẩm xem nó có đạt yêu cầu đơn đặt hàng không?
    3. Cắt ngang sản phẩm để kiểm tra độ dày của thành chai có đều hay không.
    4. Đổ nước vào, đóng nắp để một thời gian để kiểm tra xem sp có bị rò rỉ hay không?
    5. Kiểm tra các kích thước hình học như chiều cao, rộng bằng các dụng cụ như thước kẹp, panme
    Các sản phẩm ở đây được lấy ngẫu nhiên để kiểm tra.
    Mô hình sản xuất này vừa rẻ, khả năng loại sản phẩm lỗi cao, lại giải quyết được việc làm cho xã hội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...