Tài liệu Các thông số hóa học, lí học, sinh học đánh giá chất lượng nước? Ý nghĩa môi trường của từng chỉ tiê

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Các thông số hóa học,lí học,sinh học đánh giá chất lượng nước? Ý nghĩa môi trường của từng chỉ tiêu

    BÀI SOẠN:

    1)Thông số lý học:

    -Màu sắc:nước tự nhiên sạch thì sẽ ko có màu hoặc có màu xanh nhẹ,cho phép MT có thể chiếu xuống tầng nước sâu.Màu mước là do sự hấp thụ a.s của các v.c trong nước với các chất rắn hòa tan,ngoài ra màu nước cũng gây ra do các chất rắn lơ lửng trong nước như các loại tảo,mảnh vụn hữu cơ .tán xạ as. Có 2 pp xác định độ màu là:xác định theo pp so màu,sử dụng máy đo độ thấu quang của nước
    -Độ đục:Nước TN sạch thường ko chứa các chất rắn lơ lửng nên trong suốt và ko màu,khi chứa các hạt sét,mùn,VSV,hạt bụi .thì nước trở nên đục do tán xạ hoặc hấp thụ as. Nước có màu sắc hoặc bị đục thì sẽ ngăn cản ASMT chiếu xuống thủy vực dẫn tới:làm mất mỹ quan,giảm chất lượng sd nước,,hạn chế quá tình t.h diệp lục của t.v thủy sinh .Xác định độ đục bằng máy đo độ đục hoặc bằng pp hóa lý trong phòng TN.
    →độ đục là thông số quan trọng trong việc cấp nước cho mục đích SH do NN chủ yếu sau:mỹ quan,khả năng lọc:khó khăn,tồn kém về thời gian và thiết bị,qt khử trùng,qt xử lý nước
    -Mùi và vị:nước TN thì ko có mùi vị hoặc mùi vị dễ chịu.Khi trong nước có các sp phân hủy CHC,chất thải CN,các KL thì mùi trở nên khó chịu.Để đánh giá độ mùi của nước thì người ta sử dụng pp pha loãng đến khi ko còn mùi vị nữa
    -Nhiệt độ: thay đổi kéo theo a.h Clg nc, tốc độ, dạng p.huy các chc, C DO
    - Chất rắn: chất rắn tổng số TS, chât rắn hòa tan DS, c/r dạng keo CS, lơ lửng SS, có k/n lắng, có k/n bay hơi
    2, Thông số HH
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...