Tài liệu Các phương pháp thuê mua tài sản theo phương pháp NPV – IRR và theo sơ đồ hình cây

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Các phương pháp thuê mua tài sản theo phương pháp NPV – IRR và theo sơ đồ hình cây

    Tín dụng thuê mua là một h́nh thức tai trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc, thiết bị Đây là phương thức giao dịch có lịch sử khá lâu dài, song chỉ mới phát triển trong vài thập niên gần đây tại các nước có nền kinh tế phát triển. Ở nước ta, phươn thức tài trợ tín dụng khá đặc biệt này mới ở giai đoạn khởi xướng.
    Nội dung bài thảo luận này sẽ đề cập đến các phương pháp thuê mua tài sản theo phươn pháp NPV – IRR và theo sơ đồ h́nh cây. Do đó nội dung bài này bao gồm các phần sau:
    + các phương thức giao dịch của tín dụng thuê mua
    + Các loại hợp đồng thuê tài chính
    + Một số kĩ năng ra quyết định trên phương diện quản trị tài chính
    I. CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CỦA TÍN DỤNG THUÊ MUA
    1. khái niệm
    Thỏa thuận thuê mua là hợp đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người thuê độc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại, người thuê phải trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng.
    2. Các phương thức giao dịch củ tín dụng thuê mua
    Các hoạt động thuê mua có hai phương pháp gia dịch chủ yếu là:
    Ø Phương thức thuê vận hành hay thuê truyền thống hoặc thuê dịch vụ.
    Ø Phương thức thuê mua thuần hay thuê tài chính, hoặc thuê tư bản.
    2.1 Thuê vận hành.
    Thuê vận hành hay thuê dịch vụ có hai đặc trưng chính:
    a. Thứ nhất, thời hạn thuê rất ngắn so với tũan bộ đời sống hữu ích
    của tài sản, điều kiện để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian ngắn.
    b. Thứ hai, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo tŕ, bảo hiểm, thuế tài sản . cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.
    Mặt khác, người cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại, như : những ưu đăi giảm thuế lợi tức, thuế doanh thu và những khoản khấu trừ so sự sụt giảm giá trị tài sản mang lại .
    Do thuê vận hành là h́nh thức cho thuê ngắn hạn nên tổng số tiền mà người thuê phải trả cho người cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so với toàn bộ giá trị của tài sản. Khi hợp đồng hết hạn, người chủ sở hữu có thể bán tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay t́m một khách hàng thuờ khỏc.
    Người thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đă thỏa thuận và có bổn phận trả tiền thuê. Người thuê không phải chịu các chi phí bảo tŕ, vận hành hay những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra.
    Thuê vận hành đă có lịch sử rất lâu đời nờn cũn được gọi là thuê mua kiểu truyền thống. Trong nền sản xuất nông nghiệp, các loại tài sản thường được sử dụng trong các giao dịch thuê mua truyền thống bao gồm: đất canh tác, công cụ lao động, nhà cửa, gia súc kộo Ngày nay các loại tài sản, thiết bị được sử dụng cho thuê vận hành rất đa dạng như: các loại máy fotocopy, xe ụtụ cỏc loại, máy vi tính, trang - thiết bị văn pḥng, nhà ở, pḥng làm việc, thiết bị khoan dầu
    H́nh thức thuê vận hành có thể coi là một loại hợp đồng để chấp hành, tài sản không được ghi chép vào sổ sách kế túan của người thuê mà phần tiền trả theo thỏa thuận được ghi như mọi khoản chi phí b́nh thường khác. Trong hợp đồng này không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị khi hết hạn thuê, cho nên thuê vận hành không phải là một giải pháp tài trợ cho hành động mua tài sản trong tương lai. Thỏa thuận thuê vận hành được tóm tắt trong sơ đồ:1.1
    [​IMG]

    Người cho thuê
    1. Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời hạn ngắn.
    2. Cung cấp tũan bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt động của tài sản.
    3. Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê.
    4. Có quyền gia hạn thỏa thuận và định đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn thuê.
    Người thuê
    1. Trả các khỏan tiền thuê đủ để bù đắp các chi phí vận hành, bảo trỡ
    2. Không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản đi thuê
    3. Có quyền hủy bỏ thỏa thuận bằng một thụng báo ngắn gửi người cho thu

    Đối chiếu với những đặc trưng chủ yếu trên, chúng ta thấy h́nh thức thuê vận hành là một thực tế rất phổ biến trong đời sống xă hội và hoạt động kinh doanh từ lâu đời và ngày nay chúng vẫn đang tồn tại một cách rất sinh động.

    2.2. Thuê tài chính( hay thuê mua thuần).
    Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn hay dài hạn không thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đă thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tùy theo quy định của từng quốc gia, các giao dịch được coi là thuê tài chính khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng
    Thông thường, một giao dịch thuê tài chính thương được chia thành ba phần như sau:
    a. Thời hạn thuê cơ bản ( Basic Lease period )
    Là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền thuê cho những người được thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong suốt giai đoạn này, người cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền lăi trên số vỗn đă tài trợ.
    Đây là thời hạn mà tất cả cỏc bờn không được quyền hủy ngang hợp đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
    b. Thời hạn gia hạn tùy chọn ( Optional renewal Period)
    Trong giai đoạn thứ hai này, người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tùy theo ư muốn của họ. Tiền thuê trong suốt giai đoạn này thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chỉ chiếm tỷ lệ 1-2% tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi thời kư thanh toán.
    c. Phần giá trị c̣n lại ( Resident value share)
    Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài chính, người cho thuê thường ủy quyền cho người làm đại lư bán tài sản. Người thuê được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc được khấu trừ vào tiền thuê và được coi như một khoản hoa hồng bán hàng.
    Các loại chi phí bảo tŕ, vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro thường do người thuê chịu và tổng số tiền mà người thuê phải trả người cho thu trong suốt thời gian thường đủ để bù đắp lại toàn bộ giá gốc ( giá mua) của tài sản. Bởi các loại chi phí duy tŕ hoạt động, bảo hiểm của tài sản do người thuê chịu nờn cỏc khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được coi là trị giá thuần của tài sản. Do đó, h́nh thức thuê này được gọi là thuê mua thuần ( Net Lease).
    Khi thời hạn thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong các h́nh thức mua lại tài sản với giá trị hợp lư hay giá tương trưng tùy theo sự thỏa thuận đă được dự liệu trước trong hợp đồng hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản hay nhận làm đại lư bán tài sản đó tùy theo ủy quyền của người cho thuê.
    Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lư đối với tài sản thuộc về người cho thuê và quyền sử dụng tài sản thuộc về người thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lư đối với tài sản nên mọi ưu đóu về thuế và các khoản tiền bồi thường do cơ quan bảo hiểm tra cho tài sản đều do người cho thuê hưởng. Nhưng người cho thuê thường chiết khấu phần tiền khuyến khích về thuế vào khoản tiền thuê mà người thuê phải trả theo định kỳ, c̣n khoản tiền bồi thường của công ty bảo hiểm (nếu có) thường được người cho thuê chuyển cho người thuê sau khi người cho thuê hoàn thành trọn vẹn mọi nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng.
    Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả người cho thuê theo định kỳ bao gồm tiền vốn gốc, tiền lăi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lư, chi phí quản lư đă được khấu trừ khuyến khích về các loại thuế mà tài sản được hưởng. Do đó, về thực chất, thuê mua thuần là một h́nh thức của sự vay mượn nếu xét theo phương tiện người thuê và loại h́nh giao dịch này cũng chính là một h́nh thức tài trợ tín dụng nếu xem xét từ phía người cho thuê.
    Sự khác biệt so với một khoản vay nợ và cũng chính là một trong những nguyên nhân tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của h́nh thức giao dịch này là người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lư và có quyền thu hồi ngay lập tức nếu có những đe dọa sự an toàn đối với tài. Đồng thời người cho thuê có thể được hưởng phần lợi nhuận do khoản tiền tiết kiệm thuế lợi tức do khấu hao tài sản cho thuê mang lại sau khi đă chiết khấu cho người thuê theo thuế suất lợi tức của họ. Đối vơi người thuê, ngoài các lợi ích như gia tăng năng lực sản xuất, họ được hưởng các loại thuế như tỷ số nợ/vốn không thay đổi ( nếu như quốc gia đú khụng quy định vốn hóa tài sản thuê vào bảng TKTS), được hưởng dịch vụ chuyên môn cao của công ty Leasing và giải quyết được những vần đề công nghệ. Đồng thời, ngoài những khoản tiền chiết khấu do người cho thuê chuyển cho, người thuê c̣n được hưởng khoản tiền hoăn thuế do tiền thuê làm giảm thuế lợi tức.
    Sơ đồ 1.2 mô tả tóm tắt một phương thức thuê tài chính điển h́nh.
    [​IMG][​IMG]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]NGƯỜI CHO THUÊ[/TD]
    [TD]NGƯỜI THUÊ[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1- Mua tài sản từ nhà cung cấp , giữ quyền sở hữu và cho thuê trung hay dài hạn (1-20 năm)
    2- Không cung cấp chi phí và dịch vụ vận hành, bảo tŕ tài sản
    3- Không chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản cho thuê
    4- hết hạn hợp đồng cho phép người thuê quyền lựa chọn tài sản hay kư tiếp hợp đồng thuê, ủy quyền cho người thuê bán hoặc nhận lại tài sản[/TD]
    [TD]1- Trả các khoản tiền vay theo định kỳ và được quyền sử dụng tài sản
    2- Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản. Có trách nhiệm mua bảo hiểm, đóng thuế tài sản
    3- Không được hủy ngang hợp đồng thuê mua, trừ trường hợp nhận được sự đồng ư của người cho thuê
    4- Mua, tiếp tục thuê, bán tài sản khi hợp đồng hết hạn thoe sự ủy quyền hoặc trả lại tài sản cho người thuê
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    2.3 Phân loại các phương thức thuê tài sản
    So sánh các phương thức thuê tài sản là so sánh những đặc điểm của chúng với nhau. Sự so sánh này nhằm giỳp cỏc ben có liên quan dễ dàng phân loiaj, nhận diện giao dịch thuộc phương thức thuê nào để áp dụng các quy chế hoạch toán- kế toán, hưởn các ưu đăi và quản lư chung theo quy chế đă được nhà nước quy định.

    [TABLE=width: 614]
    [TR]
    [TD]STT[/TD]
    [TD]Tiêu thức[/TD]
    [TD]Thuê vận hành[/TD]
    [TD]Thuê tài chính[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1


    2


    3

    4

    5

    6


    7

    8


    9


    10[/TD]
    [TD]Quyền sở hữu


    Thời hạn thuê


    Quyền hủy ngang hợp đồng
    Rủi ro
    Chi phí bảo tŕ, dịch dịch vụ mua bảo hiểm
    Ưu đăi và thuế


    Bồi thường bảo hiểm
    Cung ứng tài sản thuê

    Tiền bán tài sản


    Các loại tài sản thường sủ dung trong giao dịch
    [/TD]
    [TD]Tách biệt quyền sở hữu pháp lư và quyền sử dụng
    Ngắn hạn




    Người cho thuê chịu

    Người cho thuê chịu

    Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê
    Người cho thuê hưởng
    Thường do người cho thuê cung cấp
    Thuộc về người cho thuê


    Máy photocopy, máy
    vi tính, xe ôtô, đồ đạc trong nhà [/TD]
    [TD]Như thuê vận hành


    Thường dài hơn một nửa cho tới bằng đời sốn hữu ích của tài sản.
    Không

    Người thuê chịu

    Người thuê chịu

    Như thuê vận hành


    Người cho thuê hưởng

    Thường do người thuê đặt hàng, giao nhận và sử dụng
    Phần tiền bán t́a sản lớn hơn so với giá quy định của người cho thuê dược chuyển cho người thuê hưởng như một khoản hoa hồng
    Bất động sản, xe lửa, tàu biển, máy bay, thiết bị văn pḥng .[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Bảng 1.1 so sánh thuê vận hành và thuê tín dụng
    Sự phân loại này dược dựa trên hai căn cứ sau:
    + Những rủi ro và các biện pháp bảo đảm cho giá trị c̣n lại của tài sản thuê do bên nào thực hiện!
    + Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được chuyển giao cho người thuê không!
    Dựa trên những cơ sở này, Ủy Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đă đề ra 4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng thuê mua tài sản thuộc phương thức nào:
    Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đống không? Nếu có th́ đó là giao dịch thuê tài chính. Nếu không th́ là thuê vận hành.
    Ø Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá tượng trưng không? Nếu có giao dịch thuê mua tín dụng, cũn khụng th́ là thuê vận hành.
    Ø Thời gian của hợp đồng thuờ cú chiến phần lớn thời gian sử dụng của tài sản không? Nếu thỏa măn th́ giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp c̣n lại là thuê vận hành.
    Ø Hiện giá thuần của tũan bộ các khỏan tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không? Nếu có giao dịch thuê tài chính và không là thuê vận hành.

    Sơ đồ 1.3 tóm tắt quy tŕnh phân loại:

    [​IMG]Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu không thỏa măn một trong bốn tiêu chuẩn này đều thuộc phương thức thuê tài chính. Những giao dịch c̣n lại thuộc thuê vận hành
    [​IMG]Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của mỗi nước. Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chỳng khụng mơu thuẩn với IAS 17 và tùy theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn IAS 17. Liệt kê, tóm tắt những tiêu chuẩn để được coi là giao dịch thuê mua tại một số quốc gia và khu vực.
    Bảng 1.2 thống kê tiêu chuẩn được coi là giao dịch
    thuê mua của một quốc gia

    [TABLE]
    [TR]
    [TD][​IMG][​IMG][​IMG] Quốc gia
    [​IMG]


    Tiêu thức[/TD]
    [TD]IAS[/TD]
    [TD]Hoa kỳ[/TD]
    [TD]Anh[/TD]
    [TD]Nhật[/TD]
    [TD]Hàn Quốc[/TD]
    [TD]Indonesia[/TD]
    [TD]ViệtNam[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chuyển giao quyền sở hữu khi kết thúc hợp đồng[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Không quy định cụ thể[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Quyền chọn mua[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Không bắt buộc[/TD]
    [TD]Không bắt buộc[/TD]
    [TD]Không bắt buộc[/TD]
    [TD]Có[/TD]
    [TD]Có
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Quyền hủy ngang hợp đồng[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [TD]Không được[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Thời hạn thuê tính theo đời sống hữu dụng của tài sản thuê
    [/TD]
    [TD]Phần lớn[/TD]
    [TD]≥ 75% tối đa không quá 30 năm[/TD]
    [TD]Phần lớn[/TD]
    [TD]Tài sản ≤10 năm, 60% tối đa[/TD]
    [TD]60% (tài sản ≤5 năm)
    [/TD]
    [TD]Tài sản có đời sống ≥ 2 năm[/TD]
    [TD]≥ 60
    %



    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hiện giá các khoản tiền thuê tối thiểu so với giá trị hợp lư của tài sản[/TD]
    [TD]Bằng hoặc lớn hơn[/TD]
    [TD]≥ 90%[/TD]
    [TD]≥ 90%[/TD]
    [TD]≥ 90%[/TD]
    [TD][/TD]
    [TD]Trả đủ tiền thuê[/TD]
    [TD]Tương đương[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    II. Các loại hợp đồng thuê mua tài chính trên phương diện người thuê.
    Trên phương diện người thuê hợp đồng thuê tài chính có những biến thể cũng rất đa dạng. Sự đa dạng này thể hiện cho người thuê có thể sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ và đa dạng hóa các h́nh thức tài trợ của người cho thuê.
    1. Hợp đồng bán và tỏi thuờ. (Sale and Leaseback Arrangement)
    Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe và các doanh nghiệp này khó có thể thỏa măn. Đồng thời, trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy tŕ năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó h́nh thức giao dịch “Bỏn và tỏi thuờ” đă được ra đời để đáp ững nhu cầu này.
    Bán và tỏi thuờ là một thỏa thuận tài trọ tín dụng mà công ty A ( người thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B ( người cho thuê). Đồng thời , ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra vơi nội dung công ty B đồng ư cho công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.
    Nếu giao dịch này hoàn tất, công ty A vừa có nguồn tài chính để kinh doanh và vẫn duy tŕ việc sử dụng rài sản. Người cho thuê ( công ty B) giao lại tài sản cho người bán (công ty A- người thuê) thông qua một hợp đồng hoàn trả toàn bộ hay hợp đồng thuê vận hành tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc nếu công ty B vay tiền của ngân hàng C để tài trợ cho công ty A th́ hợp đồng lại cú thờm dạng thuê mua bắc cầu đan xen vào.
     
Đang tải...