Báo Cáo Các phướng pháp giảm thiểu tác động môi trường

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG I:
    ĐIỀUKIỆNTỰNHIÊN, KINHTẾ, XÃHỘI, TÀINGUYÊNVÀMÔITRƯỜNGKHUVỰCNGHIÊNCỨU

    1.1. VỊTRÍĐỊALÝ
    Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc cóđiều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ.
    Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn vàđiều kiện khai thác rất thuận lợi.
    1.2. ĐỊAHÌNH
    Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao vàđồng bằng tích tụ:
    1.2.1. ĐỊAHÌNHNÚICAO
    Gồm các dãy núi phân bốở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm, đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi.
    1.2.2 ĐỊAHÌNHĐỒNGBẰNGTÍCHTỤ
    Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng 2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bốở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa vàđất canh tác trồng màu.
    1.3. KHÍHẬN
    1.3.2. NHIỆTĐỘ
    Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c, thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực cóđiều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với các vùng lân cận.
    1.3.2. CHẾĐỘMƯA
    Chếđộ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
    1.3.3. CHẾĐỘGIÓ:
    Có hai mùa gió chủđạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủđạo là Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão vàáp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...