Tài liệu Các nước Đông Nam Á

Thảo luận trong 'Lịch Sử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Các nước Đông Nam Á


    1. Những biến đổi của Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai:

    - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực ( trừ Thái Lan) đều là nước thuộc địa của đế quốc Âu - Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và thiết lập trật tự phát xít. Từ cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải phóng đất nước. Ngày sau khi Nhật đầu hàng lực lượng Đồng minh, một số quốc gia đã tuyên bố độc lập:

    + Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.

    + Ngày 19 - 8 - 1945, Cách mạng tháng Tám của Việt Nam thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ( 2 - 9 - 1945 ).

    + Tháng 8 - 1945, nhân dân các nước bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nước Lào tuyên bố độc lập.

    - Nhân dân các nước Miến Điện ( nay là Mi-an-ma ), Mã Lai ( nay là Ma-lai-xia-a ) và Phi-líp-pin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt Nhật giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước.

    Nhưng ngay sau đó, các nước thực dân Âu - Mĩ ( Pháp, Hà Lan, Anh, . ) quay trở lại xâm lược Đông Nam Á. Nhân dân Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lược. Trải qua cuộc kháng chiến kiên cường và gian khổ, vào giữa những năm 50, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã lần lượt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nước. Cũng vào thời gian đó, các nước đế quốc Âu - Mĩ công nhận độc lập của Phi-líp-pin, Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po:

    + Tháng 10 - 1944, Mĩ trở lại Phi-líp-pin tuyên bố trao trả độc lập cho nước này ( 4 - 7 - 1946 ). Tuy vậy, Mĩ vẫn xây dựng nhiều căn cứ quân sự ở Phi-líp-pin. Đến năm 1992, Mĩ mới rút khỏi các căn cứ quân sự cuối cùng ở nước này là Clác và Su-bíc.

    + Phong trào chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ ở Miến Điện. Tháng 10 - 1947, Anh buộc phải kí Hiệp ước Anh - Miến công nhận Miến Điện là nước độc lập và tự chủ. Tháng 1 - 1948, Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập. Từ tháng 6 - 1989 đổi lại là Liên bang Mi-an-ma.

    + Tháng 9 - 1945, thực dân Anh tái chiếm Mã Lai. Trước sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, chính phủ Anh phải đồng ý để cho Mã Lai độc lập. Ngày 31 - 8 - 1957, Mã Lai tuyên bố độc lập. Năm 1963, Liên bang Ma-lai-xi-a ra đời bao gồm miền Đông ( Xa-ba, Xa-ra-oắc ) và miền Tây ( Mã Lai, Xin-ga-po ).

    + Xin-ga-po được Anh trao trả quyền tự trị ( 1959 ), sau đó tham gia Liên bang Ma-lai-xi-a, nhưng đến năm 1965 lại tách ra thành nước cộng hòa độc lập.

    - Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi ( 1954 ):

    + Nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Cam-pu-chia phải trải qua một cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn.

    + Bru-nây, tới tháng 1 - 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.

    + Sau cuộc trưng cầu dân ý tháng 8 - 1999 tác khỏi In-đô-nê-xi-a, ngày 20 - 5 - 2002, Đông Ti-mo trở thành một quốc gia độc lập.

    - Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời để ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và hạn chế thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, tháng 9 - 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một số nước đã thành lập khối quân sự mang tên Tổ chức hiệp ước Đông Nam á ( viết tắt theo tiếng Anh là SEATO ). Nhưng sau thắng lợi của cách mạng ba nước Đông Dương vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể ( 6 - 1976 ).

    2. In-đô-nê-xi-a:

    - Giai đoạn đấu tranh giành độc lập:

    + Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng trước khí thế cách mạng của quần chúng, bác sĩ Xu-các-nô đã soạn thảo và kí vào bản Tuyên ngôn Độc lập, sau đó bác sĩ Xu-các-nô đọc bản Tuyên ngôn trước cuộc mít tinh của đông đảo quần chúng ở thủ đô Gia-các-ta, tuyên bố thành lập nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.

    Hưởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, trong cả nước, trước hết là nhân dân ở các thành phố Gia-các-ta, Xu-ra-bay-a, . đã nổi dậy chiếm đóng các công sở, đài phát thanh và giành chính quyền từ tay Nhật. Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng và các đoàn thể mở hội nghị của ủy ban trù bị độc lập In-đô-nê-xi-a, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xu-các-nô là Tổng thống nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.

    + Tháng 11 - 1945, với sự giúp đỡ của quân Anh, Hà Lan quay trở lại xâm lược In-đô-nê-xi-a. Cuộc kháng chiến chống thực dân Hà Lan, bảo về độc lập của nhân dân In-đô-nê-xi-a bùng nổ.

    + Tháng 5 - 1949, Hà Lan và In-đô-nê-xi-a kí hiệp định đình chiến tại Gia-các-ta.

    + Tháng 11 - 1949, hai bên kí Hiệp ước La Hay, theo đó In-đô-nê-xi-a nằm trong khối Liên hiệp Hà Lan - In-đô-nê-xi-a và phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.

    + Ngày 15 - 8 - 1950, do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất thì nước Cộng hòa In-đô-nê-xi-a thành lập.

    - Giai đoạn 1953 đến 1965:

    + Từ năm 1953, chính phủ của Đảng Quốc dân do Xu-các-nô đứng đầu đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập của đất nước:

    ã Năm 1953, phế bỏ phái đoàn cố vấn quân sự của Hà Lan ở In-đô-nê-xi-a.

    ã Năm 1956, hủy bỏ Hiệp ước La Hay.

    ã Năm 1963, thu hồi miền Tây I-ri-an, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ, .

    + Ngày 30 - 9 - 1965, đơn vị quân đội bảo vệ Phủ Tổng thống tiến hành cuộc đảo chính quân sự lật đổ Xu-các-nô nhưng thất bại.

     

    Các file đính kèm:

Đang tải...