Luận Văn Các nhân tố ảnh hưởng đến quyét định lựa chọn sử dụng thẻ atm vietcombank của khách hàng tại cần thơ

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương 1

    GIỚI THIỆU

    1.1. ĐẶT VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU
    1.1.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu

    Công thức vận động của tiền : T - H - T’, chúng ta đều biết rằng tiền tệ vừa là sự khởi đầu, vừa là sự kết thúc của các hoạt động kinh tế. Bên cạnh, phương thức thanh toán dùng tiền mặt truyền thống, còn có phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Với các ưu điểm vượt trội so với phương thức thanh toán truyền thống như tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, bảo quản tiền mặt „.mà quan trọng nhất là tập trung nguồ n vốn nhàn rỗi cho nền kinh tế, vốn quay vòng nhanh và nhiều lợi ích khác nữa, phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đã đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Thẻ ATM là một trong các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

    Là một sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, việc thẻ Ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của cộng đồ ng xã hội. Với tính linh hoạt và các tiện ích của nó mang lại cho mọi chủ thể liên quan, thẻ Ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đ ng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

    Mặc dù thẻ thanh toán đã trở nên thông dụng ở phần lớn các nước trên thế giới nhưng tại Việt Nam vẫn còn là dịch vụ thanh toán khá mới mẽ và chưa được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khá và ổn định. Đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, mức sống được nâng cao và nhu cầu giao dịch với Ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Đứng trước một thị trường tiềm năng như vậy, các Ngân hàng trong nước và nước ngoài đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt hơn khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng tiềm năng.

    Nắm bắt được những lợi ích thiết thực mà chiếc thẻ đem lại, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ (Hiện tại Vietcombank vẫn giữ vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán) và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán 5 loại thẻ thanh toán thông dụng trên thế giới: Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diner Clubs. Không những thế, VCB còn trực tiếp phát hành thẻ tín dụng Vietcombank-Visa, Vietcombank-MasterCard, độc quyền phát hành Vietcombank-American Express, phát hành thẻ ATM Connect 24 và gần đây còn phát hành thẻ ATM SG24 và thẻ thanh toán quốc tế MTV Vietcombank-MasterCard.

    Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của những chiếc thẻ thanh toán như hiện nay, việc cạnh tranh giành thị phần không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng trong nước, giữa các liên minh thẻ, mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài lớn mạnh về tài chính, công nghệ. Hy vọng đề tài: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYÉT ĐỊNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG THẺ ATM VIETCOMBANK CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CẦN THƠ” sẽ giúp ta tìm ra những nhân tố và xu hướng tác động đến quyết định của khách hàng sử dụng thẻ, thông qua đó sẽ đề ra một số biện pháp để giúp Ngân hàng có những biện pháp chính xác, hợp lí nhằm khai thác tối đa thị trường thẻ đầy tiềm năng, hoàn thiện hơn dịch vụ thẻ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong hiện tại và tương lai.

    1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Phó giáo sư-Tiến sĩ Lê Thế Giới và Thạc sĩ Lê Văn Huy về “Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam”

    Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, do Ngân hàng Nhà nước xây dựng, đề ra mục tiêu giảm lượng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán từ mức 21,4% hiện nay xuống còn 10% vào năm 2020; đồng thời, tỷ lệ các giao dịch thanh toán, chi tiêu thực hiện qua tài khoản sẽ đạt 90%. Một số mục tiêu đầy tham vọng của đề án là đến cuối 2010, cả nước sẽ phát hành 15 triệu thẻ thanh toán, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn .

    lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ. Đến 2020, các con số này đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Ban soạn thảo đề án cũng đặt mục tiêu đến 2010, sẽ có khoảng 20 triệu tài khoản cá nhân, 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản. Đến 2020, lượng khách hàng cá nhân của các ngân hàng sẽ tăng lên mức 45 triệu, 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% lao động được trả lương qua tài khoản. Cũng trong 15 năm tới, 90% các khoản chi tiêu từ ngân sách và thanh toán dịch vụ công phải thực hiện qua tài khoản. Đặc biệt, tới 2020, 100% các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với nhau phải thực hiện qua tài khoản tại ngân hàng. Để thực hiện các mục tiêu kể trên, đề án đã đưa ra hàng loạt giải pháp khác nhau như hoàn thiện cơ chế quản lý, mở rộng đối tượng sử dụng và phạm vi chấp nhận phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển hệ thống thanh toán ngân hàng (Theo Vietnamnet)

    1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    1.2.1. Mục tiêu chung

    Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ ATM của trong giao dịch của khách hàng tại Cần Thơ

    1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng

    Phân tích tình hình kinh doanh thẻ thông qua hoạt động phát hành và thanh toán, qua đó, đánh giá về hiệu quả kinh doanh thẻ tại VCB Cần Thơ.

    Tìm hiểu và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ Vietcombank Connect24 của khách hàng.

    Đánh giá hiệu quả tác động của Vietcombank về dịch vụ thẻ Connect24 đối với các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng và việc sử dụng thẻ trong các giao dịch của khách hàng.

    Đề xuất một số giải pháp tác động nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động

    kinh doanh thẻ
    1.3. CÁC GIẢ THUYẾT KIÊM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định

    Trên cơ sở những phân tích về các nhân tố tác động, một mô hình được xây dựng nhằm kiểm soát các nhân tố về mối quan hệ và hướng tác động (dự kiến) đến quyết định lựa chọn và sử dụng thẻ của khách hàng tại Vietcombank Cần Thơ. Các giả thiết đưa ra để tiến hành kiểm định trong điều kiện thị trường thẻ tại Việt Nam nói chung và điều kiện môi trường kinh doanh đặc thù tại Vietcombank Cần Thơ nói riêng như sau:

    Giả thuyết: T n tại mối quan hệ giữa quyết định lựa chọn sử dụng thẻ của

    khách hàng tại Vietcombank Cần Thơ và các nhân tố sau:

    - Nhân tố về phía khách hàng: chi tiêu, độ tuổi, trình độ của người sử dụng

    - Nhân tố thuộc về phía ngân hàng: công nghệ, số lượng và địa điểm đặt máy ATM (hoặc POS), các kênh thông tin về sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, hậu mãi, trình độ nhân viên thẻ.

    - Nhân tố thuộc về sản phẩm: tiện ích của thẻ, tính an toàn, mức phí áp dụng, lãi suất tiền gửi.

    1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

    Các nhân tố trên thực sự có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn và sử dụng thẻ ATM của khách hàng hay không? Mức độ ảnh hưởng như thế nào?

    Liệu các biện pháp VCB Cần Thơ đã và đang thực hiện có tác động đúng và đủ đến các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn và sử dụng thẻ tại Vietcombank Cần Thơ nhằm kích thích nhu cầu và tối đa hóa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng không?
    1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    1.4.1. Không gian nghiên cứu:

    Đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN QUYÉT ĐỊNH LựA CHỌN SỬ DỤNG THẺ ATM CONNECT24 CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ” được thực hiện tại tổ thẻ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Cần Thơ.

    1.4.2. Thòi gian thực hiện nghiên cứu:

    Đề tài nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ ngày 16/4 đen ngày 01/6/2007

    1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:

    Thẻ ATM Connect24 do Vietcombank Cần Thơ phát hành trong giai đoạn 2004-2006

    1.4.4. Giới hạn đề tài

    Đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN QUYÉT ĐỊNH LựA CHỌN SỬ DỤNG THẺ ATM CONNECT24 CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ” chỉ nghiên cứu về thẻ ATM Connect24. Còn các loại thẻ khác do VCB phát hành, cũng như các hoạt động khác của ngân hàng chỉ xin đề cập đến ở mức độ tham khảo, khái quát.

    1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐÉN ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU

    Mô hình nghiên cứu của Phó giáo sư-Tiến sĩ Lê Thế Giới và Thạc sĩ Lê Văn Huy về “Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM tại Việt Nam” được tiến hành vào năm 2005. Mô hình nghiên cứu theo phương pháp xây dựng một bảng câu hỏi thông qua thang đo lường thái độ (attitudes scales) bằng thang điểm Likert với 5 sự lựa chọn để đo lường những nhân tố tác động: ý định (YDSD) và quyết định sử dụng thẻ ATM (QDSD). Địa bàn tiến hành thu thập dữ liệu là dân cư thuộc TP Đà Nang và Quảng Nam, người tham gia trả lời bảng câu hỏi có độ tuổi từ 18 đến 60. Số bảng câu hỏi được phát ra là 500, kết quả thu được g ồ m 419 bảng câu hỏi có trả lời hợp lệ. Mô hình hồ i quy tuyến tính cho ra kết quả như sau:
    - Nhóm các nhân tố: pháp luật, hạ tầng công nghệ, nhận thức vai trò của thẻ, độ tuổi, khả năng sẵn sàng của ngân hàng, tiện ích sử dụng, chính sách marketing có ảnh hưởng đến việc hình thành ý định sử dụng thẻ ATM của người dân Việt Nam.

    - Các nhân tố: ý định sử dụng thẻ, khả năng sẵn sàng, chính sách marketing, tiện ích sử dụng lại có mối quan hệ tác động đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ của khách hàng (bao g m lựa chọn về ngân hàng phát hành và loại thẻ)

    Đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN QUYÉT ĐỊNH LựA CHỌN SỬ DỤNG THẺ ATM CONNECT24 CỦA KHÁCH HÀNG TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ” được tiến hành vào năm 2007 với phạm vi hẹp hơn, cụ thể hơn ở chỗ: tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng khi lựa chọn sử dụng thẻ Connect24 của VCB tại thành phố Cần Thơ. Vì vậy, các nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu cũng cụ thể hơn, phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng. Đ ng thời, mô hình được đưa vào nghiên cứu cũng sử dụng thang điểm 5 của Likert để đo lường nhưng chỉ dừng ở mức thống kê mô tả để phản ánh thực trạng vấn đề. Tuy nhiên, đề tài cũng sử dụng mô hình h i quy phi tuyến tính là Binary Logistic để đo lường khả năng khách hàng chọn dùng thẻ Connect24 của VCB tại Cần Thơ thông qua các nhân tố được đưa vào mô hình.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...