Thạc Sĩ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại huyện bình đại, tỉnh bến t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    uận văn thạc sĩ năm 2012
    Đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH TẠI HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE

    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: . 11
    CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU . 11
    1.1. Cơ sở lý luận về năng suất 11
    1.2. Tổng quan hình thức và quy trình nuôi tôm 13
    1.3. Mô hình nghiên cứu 20
    Chương 2:THỰC TRẠNG NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
    THÂM CANH TẠI HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE . 27
    2.1. Tổng quan tình hình nuôi tôm trên thế giới và Việt Nam . 27
    2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm he
    chân trắng thâm canh tại tỉnh Bến Tre . 31
    2.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng thương phẩm huyện Bình Đại, tỉnh
    Bến Tre . 37
    CHƯƠNG 3: 40
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
    3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu . 40
    3.2. Xây dựng mô hình hồi qui 41
    CHƯƠNG 4: 57
    GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
    NUÔI THÂM CANH TẠI HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE . 57
    4.1. Hệ số thức ăn . 57
    4.2. Độ ph . 64
    4.3. Trình độ . 65
    4.4. Ý thức cộng đồng 67
    4.5. Lượng đạm 69
    4.6. Độ mặn 70
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
    PHỤ LỤC . 75

    TÓM TẮT
    Nghiên cứu thực hiện đo lường các nhân tố ảnh hưởngđến năng suất tôm
    he chân trắng tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu áp dụng phương
    pháp định tính và định lượng dựa trên mẫu khảo sát từ 250 hộ nuôi tôm he chân
    trắng. Nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố tác động đếnnăng suất tôm he chân trắng
    tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre là: trình độ, hệ số thức ăn, lượng đạm, độ ph, ý
    thức cộng đồng, độ mặn. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất người nuôi
    cần quan tâm nhiều đến nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất là độ ph cũng
    như clần quan tâm đến các yếu tố tiềm ẩn khác để đưa ra được những giải pháp
    phù hợp .
    Từ khóa: tôm he chân trắng, năng suất
    ABSTRACT
    Performance measurement study of factors affecting productivity of
    P.vannamei in Binh Dai district, Ben Tre province. Applied research methods
    based on qualitative and quantitative survey sampleof 250 P.vannamei farmers.
    Research shows that six factors affecting yield P.vanamei in Binh Dai district,
    Ben Tre province are: degree, feed conversion ratio, protein, pH, capital, sense of
    community, salinity. Based on the results of this study suggest farmers need to
    pay much attention to the biggest factors affectingyield is pH as well as the need
    to consider other potential factors to come up withappropriate solutions.
    Keywords: P.vannamei shrimp, productivity.

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Việt Nam có đường bờ biển kéo dài hơn 3.260 km, 12 đầm phá và các eo
    vịnh, 112 cửa sông, lạch, hàng nghìn đảo lớn nhỏ ven biển với tiềm năng nuôi
    trồng thủy sản là 1.700.000 ha để phát triển nuôi nước ngọt, lợ, mặn đặc biệt là
    phát triển nuôi tôm (Bộ Thủy sản, 1999). Trong những năm gần đây nghề nuôi
    tôm đã phát triển mạnh tại Việt Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
    Bến Tre là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng song Cửu Long với hệ
    thống sông ngòi chằng chịt bắt nguồn từ hệ thống sông MêKông đổ ra Biển Đông
    thông qua 4 cửa sông lớn Cổ Chiên, Ba Lai, Hàm Luông và Cửa Đại với tổng
    chiều dài hơn 382km kết hợp với 65km bờ biển, thiênnhiên ưu đãi đã tạo cho
    Bến Tre hơn 60.000 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng
    sinh thái mặn, lợ và ngọt. Bên cạnh đó vùng đặc quyền kinh tế gần 20.000km
    2
    với hàng trăm giống loài thủy sản đa dạng phong phú.
    Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên như trên nghề nuôi trồng thủy sản
    của Bến Tre đã có bước phát triển khá mạnh trong thời gian vừa qua, điển hình
    nhất là nghề nuôi tôm. Năm 1999 khi Sở Thủy Sản BếnTre phối hợp với Viện
    nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II thực hiện thành công đề tài nuôi tôm sú công
    nghiệp tại xã Thạnh Phước- huyện Bình Đại, nghề nuôi tôm bắt đầu phát triển
    mạnh tại huyện Bình Đại và cả tỉnh Bến Tre.
    Nghề nuôi sú phát triển tại 3 huyện biển đã làm thay đổi lớn bộ mặt nông
    thôn vùng ven biển, đời sống vật chất của người dântăng lên rõ rệt, nhà cửa
    khang trang đổi mới. bên cạnh đó còn kéo theo các ngành nghề khác phát triển
    như dịch vụ, vận chuyển hàng hóa .da góp phần giải quyết công ăn việc làm
    cho hơn 30.000 lao động nông thôn ven biển nghèo khó khăn trước đây.
    Tuy nhiên trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi do nghề
    nuôi tôm sú thâm canh đem lại thì nghề nuôi tôm sú thâm canh không còn là
    nghề siêu lợi nhuận nữa bởi vì nghề nuôi tôm sú thâm canh đã và đang nảy sinh
    nhiều vấn đề như môi trường nuôi ngày càng ô nhiểm,dịch bệnh thường xảy ra
    và kéo dài, tôm nuôi chậm lớn, giá cả bấp bên Trướcvấn đề đó Tỉnh ủy Bến
    2
    Tre chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành cần phải có những giải pháp quản lí tốt hơn về
    nuôi tôm sú thâm canh, đồng thời cần phải xác định đối tượng nuôi mới để thay
    thế cho tôm sú bước đầu nuôi tôm he chân trắng.
    Năm 2008, Công ty Lâm Thủy sản Bến Tre đã xin với Ủy Ban Nhân Dân
    Tỉnh Bến Tre được nuôi thí điểm thẻ chân trắng thâmcanh tại xã Bảo Thuận –
    Ba Tri – Bến Tre và đã cho kết quả khả quan. Nhằm phát triển nuôi tôm chân
    trắng trên địa bàn tỉnh theo hướng ổn định và bền vững, góp phần thực hiện tốt
    chiến lược phát triển kinh tế trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, Ủy ban nhân dân
    tỉnh Bến Tre đã ban hành quyết định số 1196/QĐ-UBNDvề việc phê duyệt Quy
    hoạch chi tiết nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020. Cụ
    thể, năm 2010 toàn tỉnh Bến Tre phát triển phát triển 1.000 ha, sản lượng 8.800
    tấn; năm 2015 phát triển 3.080ha, sản lượng 32.880 tấn; đến năm 2020 là 5.450
    ha, sản lượng dự kiến 63.500 tấn tôm thẻ chân trắng, giá trị sản lượng ước đạt
    3.965 tỷ đồng. Trong đó, huyện Bình Đại là trọng điểm của vùng nuôi, chiếm
    trên 50% diện tích nuôi từ năm 2010 đến 2020.
    Bảng 1 : Định hướng chiến lược phát triển nuôi tôm he chân trắng tỉnh Bến
    Tre đến năm 2020
    2010 2015 2020 Năm
    Huyện
    Diện
    tích
    (ha)
    Sản
    lượng
    (tấn)
    Diện
    tích
    (ha)
    Sản
    lượng
    (tấn)
    Diện
    tích
    (ha)
    Sản
    lượng
    (tấn)
    Ba Tri 300 2.600 1000 9.860 1.400 19.050
    Bình Đại 500 4.000 1080 13.020 3.000 32.450
    Thạnh Phú 200 2.200 1000 10.000 1.050 12.000
    Cộng 1.000 8.800 3.080 32.880 5.450 63.500
    (Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BếnTre, 2009)
    Từ việc đánh giá việc nuôi tôm he chân trắng có thểnuôi và cho hiệu quả
    không kém hơn nuôi tôm sú và đặc biệt một số vùng nuôi tôm sú không hiệu quả
    nữa thì có thể nuôi tôm he chân trắng. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi do
    việc nuôi tôm he chân trắng thâm canh đem lại, sự phát triển nhanh chóng nuôi
    3
    tôm he chân trắng thâm canh của người dân trong tỉnh nói chung và huyện Bình
    Đại nói riêng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề liênquan đến năng suất nuôi tôm
    he chân trắng như:
    - Từ vấn đề ô nhhiểm môi trường nuôi đã kéo theo dịch bệnh do một số
    xã và vùng nuôi chưa thật sự quan tâm đến việc quảnlý vùng nuôi, chưa kiên
    quyết trong công tác kiểm tra xử lý vi phạm nên việc xả thải mầm bệnh và bơm
    bùn đáy ao ra môi trường tự nhiên còn tồn tại khá phổ biến, từ đó mầm bệnh
    ngoài môi trường tự nhiên luôn tồn tại ở mức cao vàdịch bệnh xảy ra hàng năm.
    - Ý thức quản lý cộng đồng của một số người dân chưa cao, một số hộ
    nuôi thả giống không đúng mùa vụ, nuôi ngoài vùng quy hoạch, khi tôm chết
    không báo cho cơ quan chức năng đến hủy mà xả thải mầm bệnh chưa xử lý ra
    môi trường tự nhiên làm lây lan cho các ao nuôi thảgiống đúng chính vụ.
    - Hệ thống công trình nuôi của đa số các cở sở, hộ nuôi chưa đảm bảo
    được điều kiện an toàn vệ sinh thú y thủy sản như chưa có ao xử lý nước thải, ao
    chứa bùn, gây khó khăn trong công tác kiểm soát môitrường, dịch bệnh.
    - Về chất lượng giống, mặc dù công tác quản lý giống trên địa bàn tỉnh
    khá tốt nhưng do thả giống vào thời điểm tập trung nên thiếu giống chất lượng tốt
    để người dân mua thả. Ngoài ra trong thời gian cấm thả một số bà con thả chui
    nên chất lượng con giống không đảm bảo.
    - Giá thành sản phẩm ngày càng tăng qua các năm do giá thức ăn, thuốc,
    hóa chất , công lao động ngày càng tăng. Giá cả tômnguyên liệu không ổn định
    còn phụ thuộc nhiều vào đầu nậu, thương buôn và nhàmáy chế biến. Cho nên lợi
    nhuận trong 1kg tôm ngày càng thấp đi cùng với rủi ro do thiên tai dịch bệnh làm
    cho nghề nuôi tôm he chân trắng của tỉnh Bên Tre nói riêng và nuôi thủy sản của
    Việt Nam nói chung gặp nhiều khó khăn.
    - Chất lượng và kích cỡ tôm thương phẩm: Do diện tích nuôi tôm he ngày
    càng mở rộng (Do quy hoạch của nhà nước và do tự phát của người nuôi) cùng
    với việc quản lý môi trường chưa đồng bộ và chặt chẽ nên chất lượng sản phẩm
    sản xuất ra có giá trị chưa cao, chưa đáp ứng tốt được các yêu cầu của nhà nhập
    khẩu như: tôm nuôi bị mòn râu, cụt đuôi, bị cong thân, màu sắc không đẹp
    4
    - Khi Việt Nam gia nhập vào WTO thì đòi hỏi chất lượng tôm ngày càng
    cao và phải đạt các tiêu chuẩn của quốc tế như Global GAP, COC, điều này đã
    ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của nghề nuôi tôm hechân trắng.
    Trước những thực trạng trên, việc tìm ra những nhântố chính ảnh hưởng
    đến năng suất trong nghề nuôi tôm he chân trắng thâm canh huyện Bình Đại tỉnh
    Bến Tre trong thời gian qua là một nghiên cứu rất cần thiết. Trên cơ sở đó nhằm
    tìm ra những giải pháp để nâng cao năng suất cũng như đảm bảo sự phát triển ổn
    định, bền vững và hiệu quả của nghề nuôi tôm he chân trắng thâm canh tại huyện
    Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Đó là lý do tôi chọn đề tài“Các nhân tố ảnh hưởng đến
    năng suất nuôi tôm he chân trắng thâm canh tại huyện Bình Đại tỉnh Bến
    Tre”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    2.1. Mục tiêu chung
    Mục tiêu chung của nghiên cứu là điều tra thực trạng nghề nuôi tôm he
    chân trắng thâm canh nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm
    he chân trắng nuôi thâm canh tại huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
    2.2. Mục tiêu cụ thể
    1. Đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm he chân trắng thâm canh tại huyện
    Bình Đại, tỉnh Bến Tre trong thời gian qua.
    2. Xác định nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm he chân trắng thâm
    canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
    3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suấtcủa hoạt động nuôi
    tôm he chân trắng thâm canh tại địa phương nghiên cứu.
    3. Các câu hỏi nghiên cứu
    - Các nhân tố ảnh nào hưởng đến năng suất nghề nuôitôm he chân trắng
    thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre?
    - Cơ sở nào để đề xuất giải pháp nâng cao năng suấtnuôi tôm he chân
    trắng thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre?
    5
    4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu: Năng suất tôm he chân trắngthâm canh của các
    cơ sở (Trang trại, Khu nuôi Thủy sản công nghiệp) hay hộ dân nuôi tôm he chân
    trắng thâm canh.
    - Phạm vi nghiên cứu: Người nghiên cứu chọn huyện Bình Đại, tỉnh Bến
    Tre là địa bàn nghiên cứu vấn đề này, vì huyện BìnhĐại có số diện tích và số hộ
    nuôi tôm he chân trắng thâm canh khá lớn trong toàntỉnh (hơn 50%), có thể là
    vùng đại diện cho hoạt động nuôi tôm thâm canh trong toàn tỉnh.
    - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành v ào tháng 07 năm 2011.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Nghiên cứu sẽ được tiến hành theo 3 bước như sau:
    Bước 1: Nghiên cứu định tính
    Nghiên cứu định tính dùng phương pháp thảo luận nhóm để khám phá,
    điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu.
    Những thành viên tham gia thảo luận dự kiến gồm cácchuyên gia trong lĩnh vực
    nuôi tôm he chân trắng thâm canh (Cán bộ kỹ thuật của các trại nuôi, Kỹ sư của
    các Phòng khuyến nông khuyến ngư phụ trách chuyên thủy sản, .) và các hộ
    trực tiếp tham gia nuôi tôm he chân trắng thâm canhđể nắm sơ bộ về quy trình
    nuôi cũng như tình hình nuôi tôm he chân trắng thâmcanh hiện nay tại huyện
    Bình Đại. Trên cơ sở những thông tin có được sau khi thảo luận, từ đó xem xét,
    điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho phù hợp với mô hìnhnghiên cứu đề nghị.
    Bước 2: Nghiên cứu định lượng
    Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua số liệu thu thập được từ
    bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đã được xác lập từbước 1. Nghiên cứu định
    lượng được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ giữacác nhân tố trong thang
    đo và các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm he chân trắng thâm canh tại
    huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
    Bước 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suấtnuôi tôm he chân
    trắng thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
    - Phần mềm sử dụng: SPSS 16 phân tích thống kê mô tả, phân tích hồi
    qui đa biến OLS (phương pháp bình phương bé nhất).
    6
    Để đánh giá tiềm năng nghề nuôi tôm he chân trắng thâm canh tại huyện
    Bình Đại, tỉnh Bến Tre, tác giả sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ Bộ Nông nghiệp
    và phát triển Nông thôn, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Bến Tre,
    Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Bình Đại, tham khảo những
    nghiên cứu của các tác giả, các cơ quan trong nước đã được công bố trên các tạp
    chí chuyên ngành về Thủy sản, các đề tài nghiên cứutrong và ngoài nước. Nguồn
    tài liệu này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang tính hệ
    thống và tổng quan về kinh tế, nuôi trồng thủy sản,đặc biệt là trong nghề nuôi
    tôm he chân trắng thâm canh của Việt Nam nói chung và huyện Bình Đại, tỉnh
    Bến Tre nói riêng.
    - Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu: Dùng phương pháp chọn mẫu
    thuận tiện có phân tầng theo địa bàn, dựa trên danhsách hộ gia đình nuôi tôm he
    chân trắng tại huyện Bình Đại của Phòng Nông nghiệpvà phát triển Nông thôn
    tỉnh Bến Tre.
    6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
    6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    Tài liệu tiếng Việt
    1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008, 2009, 2010, 2011. Báo cáo tình
    hình thực hiện kế hoạch năm.
    2. Hoàng Thu Thủy (2008). Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội nghề nuôi tôm sú
    giống tại tỉnh Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ. Đại họcNha Trang
    3. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
    với SPSS. Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội
    4. Mai Văn Xuân (2005). Hiệu quả kinh tế nuôi tôm ởvùng đầm phá huyện
    Quảng Điền, Thừa Thiên Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học. Đại học Huế.
    5. Nguyễn Văn Hiếu (2009). Xác định các nhân tố ảnhhưởng đến năng suất tôm
    sú nuôi thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ. Đại học
    Nha Trang.
    6. Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp (2006). Kỹ thuật nuôi
    giáp xác. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội.
    7. Nguyễn Trọng Nho (2002). Sản xuất tôm giống ở Việt Nam trong thời kỳ gần
    đây và triển vọng phát triển trong thời gian tới. Tập san KHCN thủy sản, số
    2/2002. Đại học Nha Trang.
    8. Phạm Xuân Thủy (2004). Xây dựng mô hình nuôi tômthâm canh tại Khánh
    Hòa. Luận án tiến sĩ. Đại học Nha Trang.
    9. Phan Văn Hòa (2004). Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
    tế nuôi tôm ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề tài nghiên cứu khoa
    học. Đại học Huế.
    10. Lê Xuân Sinh và cộng tác viên (2006) . Hiệu quảkinh tế - kỹ thuật của các
    trại sản xuất giống tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí nghiên
    cứu khoa học. Đại học Cần Thơ.
    11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre,2008,2009, 2010, 2011.
    Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm.
    12. Nguyễn Văn Hiếu (2009). Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm
    sú nuôi thâm canh tại huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ. Đại học
    Nha Trang.
    74
    13. Phan Văn Hòa (2004). Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
    kinh tế nuôi tôm ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đề tài nghiên cứu
    khoa học. Đại học Huế.
    14. Lee Anderson (1986), biên dịch TS.Dương Trí Thảo (chủ biên) và các cộng
    sự (2004), Kinh tế học quản lý nghề cá, tr.33, NXB: Nông nghiệp.
    Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung ( 2005), Giáo trình Kinh tế thủy sản, tr.19,
    tr.(65-67), NXB : Lao động – xã hội, Đai học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
    15. Nguyễn Ngọc Duy (2010), On the economic performance and efficiency of
    gillnet vessel in Nha Trang, Viet Nam. Thesis of Tromso university
    Tài liệu nước ngoài
    1. FAO (2003). Review of the state of word aquaculture.
    2. FAO (2006). Review of the state of word aquaculture.
    Trích dẫn từ internet
    http://www.fao.org/fishery/statistics/global-aquaculture-production)
    www.fistenet.gov.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...