Thạc Sĩ Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở n

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 17/11/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Mục lục
    Danh mục các từ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Danh mục biểu đồ
    MỞ ĐẦU . 1
    Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC NGUYÊN TẮC
    LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ 10
    1.1. Khái quát về các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự . 10
    1.1.1. Khái niệm các nguyên tắc của tố tụng hình sự . 10
    1.1.2. Đặc điểm các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự 11
    1.1.3. Phân loại các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự 14
    1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại các nguyên tắc liên quan đến
    hoạt động xét xử . 17
    1.2.1. Khái niệm 17
    1.2.2. Đặc điểm của các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử 24
    1.2.3. Phân loại các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử . 25
    1.3. Hệ thống các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử 26
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . 29
    Chương 2: CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÉT
    XỬ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 30
    2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển các nguyên tắc
    liên quan đến hoạt động xét xử từ 1945 30
    2.1.1. Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử giai đoạn từ 1945
    đến trước năm 1988 . 30

    2.1.2. Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử theo Bộ Luật tố
    tụng hình sự năm 1988 . 36
    2.2. Nội dung, ý nghĩa của các nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử theo Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003 . 38
    2.2.1. Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự 38
    2.2.2. Nguyên tắc không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội
    của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật . 42
    2.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc
    người tham gia tố tụng . 46
    2.2.4. Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội Thẩm tham gia . 48
    2.2.5. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
    theo pháp luật 50
    2.2.6. Nguyên tắc Toà án xét xử tập thể . 55
    2.2.7. Nguyên tắc xét xử công khai 57
    2.2.8. Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử . 59
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . 65
    Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC LIÊN
    QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
    NAM ĐỊNH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 66
    3.1. Diễn biến tình hình tội phạm ở tỉnh Nam Định 66
    3.2. Kết quả của hoạt động xét xử án hình sự của Toà án nhân
    dân tỉnh Nam Định . 67
    3.2.1. Kết quả của hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm 69
    3.2.2. Kết quả xét xử phúc thẩm của Toà án nhân dân cấp tỉnh 75
    3.3. Một số kiến nghị . 85
    KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . 97
    KẾT LUẬN . 98
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 101

    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
    BLHS Bộ luật hình sự
    BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
    HĐTP Hội đồng Thẩm phán
    HĐXX Hội đồng xét xử
    TAND Toà án nhân dân
    TANDTC Toà án nhân dân tối cao
    THTT Tiến hành tố tụng
    TTHS Tố tụng hình sự
    XHCN Xã hội chủ nghĩa
















    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Số hiệu bảng Tên bảng Trang
    Bảng 3.1: Tình hình xét xử của Tòa án hai cấp tỉnh Nam Định từ
    2009-2013 69
    Bảng 3.2: Tình hình xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án hai cấp
    tỉnh Nam Định từ 2009-2013 70
    Bảng 3.3: Tình hình giải quyết án hình sự của Tòa án cấp huyện
    tỉnh Nam Định từ 2009-2013 71
    Bảng 3.4: Tình hình thụ lý, xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án
    cấp tỉnh (tỉnh Nam Định) từ 2009-2013 73
    Bảng 3.5: Tình hình án sửa, hủy của TA cấp phúc thẩm TAND
    tỉnh Nam Định từ 2009-2013 75















    DANH MỤC BIỂU ĐỒ


    Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
    Biểu đồ 3.1: So sánh tình hình xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa
    án hai cấp tỉnh Nam Định từ 2009-2013 70






















    1
    MỞ ĐẦU

    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Bộ luật tố tụng hình sự được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp
    thứ 4, ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, thay thế cho Bộ luật
    TTHS năm 1988. Qua 10 năm áp dụng, Bộ luật TTHS đã đóng góp rất lớn
    vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm sự nghiêm minh của
    pháp luật. Tuy nhiên, qua thời gian dài áp dụng Bộ luật TTHS đã bộc lộ
    những quy định không còn phù hợp với thực tiễn công tác đấu tranh phòng,
    chống tội phạm; với Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược
    cải cách tư pháp đến năm 2020. Nghị quyết số 49-NQ/TW được Bộ Chính trị
    ban hành sau thời điểm Quốc hội thông qua Bộ luật TTHS nên nhiều nội dung
    của Chiến lược cải cách tư pháp trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Đảng
    chưa được thể chế hóa vào các quy định của Bộ luật TTHS
    Bên cạnh đó, trong bối cảnh một loạt các lĩnh vực về bổ trợ tư pháp, thi
    hành án hình sự mới chỉ có các văn bản dưới luật quy định về một hoặc một
    số vấn đề cụ thể nên khi ban hành Bộ luật TTHS, nhiều nội dung của các lĩnh
    vực này được quy định ngay trong Bộ luật TTHS nhưng mức độ quy định
    nhiều khi chỉ mang tính nguyên tắc, định hướng cơ bản. Những vấn đề cần
    phải sửa đổi trong Bộ luật TTHS mới đó là: Định hướng tăng cường công tác
    tranh tụng trong hoạt động xét xử của Tòa án. Mặt khác, nhằm bảo đảm
    nguyên tắc độc lập trong hoạt động xét xử, Nghị quyết số 49-NQ/TW đã đưa
    ra định hướng tổ chức Tòa án theo khu vực và vẫn bảo đảm nguyên tắc xét
    xử hai cấp. Có thể nói, đây là thay đổi lớn về thẩm quyền xét xử của Tòa án
    hiện quy định theo cấp hành chính trong Bộ luật TTHS. Việc thể chế hóa định
    hướng trong Nghị quyết 49-NQ/TW và quy định cụ thể nguyên tắc tổ chức
    hoạt động xét xử trong Hiến pháp đã được Quốc hội thông qua là một yêu cầu
    quan trọng đặt ra trong Bộ luật TTHS sửa đổi. Tuy nhiên, nội dung này không

    2
    thể chỉ được giải quyết bằng các quy định của Bộ luật TTHS mà việc sửa đổi,
    bổ sung các quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án khu vực cần phải đặt
    trong mối quan hệ với việc sửa đổi Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ
    chức Viện kiểm sát nhân dân và Luật tổ chức điều tra hình sự, nhất là trong
    điều kiện tổ chức của cơ quan điều tra hình sự vẫn theo cấp hành chính.
    Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
    Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 trong đó đã qui định
    rất rõ tại Điều 103 của Hiến pháp: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được
    bảo đảm”. Gần đây nhất vào ngày 24/11/2014 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội
    Khóa 13 đã thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi). Tại Điều 13
    của Luật đã qui định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
    Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho những người tham gia tố tụng thực hiện
    quyền tranh tụng trong xét xử. Việc thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét
    xử theo qui định của luật tố tụng”. Vì vậy, cần thiết phải đưa thêm nguyên tắc
    bảo đảm tranh tụng trong xét xử vào hệ thống các nguyên tắc liên quan đến
    hoạt động xét xử và phải được coi là nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình
    sự khi sửa đổi Bộ luật TTHS.
    Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn thứ tư và cuối cùng, trung tâm và
    quan trọng nhất của hoạt động tố tụng hình sự, mà trong đó cấp Tòa án có
    thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành:
    áp dụng các biện pháp chuẩn bị cho việc xét xử, đưa vụ án hình sự ra xét xử
    theo thủ tục sơ thẩm để xem xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết
    quả tranh tụng công khai và dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán
    xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không)
    của bị cáo (hoặc xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết
    định sơ thẩm đã được tuyên và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng
    cáo, kháng nghị hoặc kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay

    3
    quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
    - nếu bản án hay quyết định đó bị kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án
    (quyết định) của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách
    nhiệm hình sự một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo
    sức thuyết phục. Mặt khác, bản án và các quyết định của toà án là căn cứ pháp
    lý để tiến hành hoạt động thi hành án, biến việc truy cứu trách nhiệm hình sự
    đối với người phạm tội của các cơ quan tiến hành tố tụng phát huy tác dụng
    trên thực tế vì vậy quá trình xét xử các vụ án hình sự Toà án phải tuân thủ
    pháp chế và các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự [13].
    Giai đoạn xét xử vụ án hình sự là trung tâm của hoạt động TTHS [13]
    vì vậy, luận văn tập trung làm sáng tỏ những nguyên tắc được áp dụng trong
    giai đoạn này. Từ việc nghiên cứu cho thấy, việc qui định các nguyên tắc liên
    quan đến hoạt động xét xử trong Bộ luật TTHS 2003 còn chưa hợp lý nên cần
    thiết phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
    Mặt khác, thực tiễn xét xử tại địa phương cho thấy việc thực hiện các
    nguyên tắc này trong quá trình xét xử còn nhiều hạn chế như sự vận dụng chỉ
    mang tính hình thức và còn có sự vi phạm các nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử đặc biệt là nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập
    và chỉ tuân theo pháp luật; Nguyên tắc khi xét xử có Hội thẩm tham gia
    Những hạn chế đó có nguyên nhân từ việc qui định của pháp luật TTHS chưa
    chặt chẽ, chưa đầy đủ, chưa đảm bảo dân chủ, công bằng, chưa thực sự bảo
    đảm quyền con người. Một nguyên nhân quan trọng khác là việc áp dụng các
    nguyên tắc trên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân chưa được chính xác, còn
    nhiều biểu hiện xa rời nguyên tắc khi xét xử, khi ra bản án, quyết định.
    Từ lý luận cũng như tình hình thực tế vận dụng nguyên tắc chủ yếu liên
    quan đến hoạt động xét xử trong thực tiễn ở nước ta hiện nay cũng như các
    quan niệm khác nhau về các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự thì

    4
    vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, sâu rộng về các nguyên tắc này là rất
    cần thiết và có ý nghĩa to lớn góp phần đem lại một cách hiểu đúng đắn, toàn
    diện và thống nhất trong lý luận cũng như trong thực tế áp dụng đồng thời
    góp phần hoàn thiện các nguyên tắc tố tụng này.
    Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các nguyên tắc chủ yếu liên quan đến
    hoạt động xét xử trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng để
    làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và những
    giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các nguyên tắc đó không chỉ có ý
    nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho
    sự cần thiết để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Các nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên
    cứu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Nam Định)" làm luận văn thạc sĩ luật học.
    1.1. Mục tiêu nghiên cứu
    1.1.1. Mục tiêu tổng quát
    Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp
    luật về các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử dưới khía cạnh lập pháp
    hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải
    pháp nhằm hoàn thiện các quy định về các nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải
    pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn
    1.1.2. Mục tiêu cụ thể
    Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
    - Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và
    ngoài nước về các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử, luận văn nghiên
    cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về các nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của các nguyên tắc liên quan
    đến hoạt động xét xử.

    5
    - Khái quát sự phát triển của các nguyên tắc chủ yếu liên quan đến hoạt
    động xét xử trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự của nước ta từ năm 1945
    đến nay để rút ra những nhận xét, đánh giá;
    - Nghiên cứu nội dung các nguyên tắc chủ yếu liên quan đến hoạt động
    xét xử trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra
    những nhận xét, đánh giá;
    - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các nguyên tắc liên quan đến
    hoạt động xét xử của địa phương, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại,
    hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó;
    - Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các nguyên
    tắc liên quan đến hoạt động xét xử trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
    hiện hành, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
    các nguyên tắc này trong thực tiễn
    1.3. Tính mới và đóng góp của luận văn
    Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện
    lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
    cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về các nguyên tắc liên quan đến hoạt động
    xét xử trong luật tố tụng hình sự, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan
    trọng về lý luận và thực tiễn. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
    - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành
    và phát triển của các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử trong luật tố
    tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay;
    - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng các
    nguyên tắc này của Tòa án các cấp ở địa phương công tác; những tồn tại, hạn
    chế của thực tiễn áp dụng, cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn
    tại, hạn chế đó;

    6
    - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
    xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
    hiệu quả áp dụng các nguyên tắc này trong giai đoạn xây dựng Nhà nước
    pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam
    Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
    dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán
    bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
    thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả
    nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức
    chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại ngành Tòa án trong quá
    trình xét xử các vụ án hình sự được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
    1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Trên cơ sở xem xét nội dung một số nguyên tắc liên quan đến hoạt
    động xét xử, cũng như tham khảo những tài liệu liên quan đến các nguyên tắc
    này, đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung cơ bản của các
    nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử thông qua việc nghiên cứu sự hình
    thành một số nguyên tắc chủ yếu liên quan đến hoạt động xét xử trong lịch sử
    và thực tiễn của việc áp dụng để giúp mọi người hiểu rõ hơn về nguyên tắc
    này. Mặt khác, ở một mức độ nhất định luận văn có đề cập đến các nguyên tắc
    chung của TTHS. Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra những nhận xét, nhận định,
    những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc còn tồn tại trong quá trình phát
    triển của nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử để từ đó đóng góp một số
    ý kiến nhằm hoàn thiện hơn.
    Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn vận dụng các nguyên tắc
    liên quan đến hoạt động xét xử tại ngành tòa án tỉnh Nam Định trong vòng 5
    năm (từ 2009 đến 2013).

    7
    Tổng quan tài liệu:
    Thực tế, các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự được đề cập rất nhiều ở một
    số giáo trình chuyên ngành luật, các bài tham luận tại các diễn đàn khoa học,
    các luận án, luận văn .Điển hình như giáo trình Luật tố tụng hình sự - Đại học
    luật Hà Nội; giáo trình Luật tố tụng hình sự - Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà
    Nội; Tác giả Lê Cảm với bài “Những vấn đề lý luận cơ bản về chế định các
    nguyên tắc của luật tố tụng hình sự” được đăng tại Tạp chí kiểm sát và bài
    viết “Nhà nước pháp quyền trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc
    tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự” cũng được đăng trong
    cuốn Tạp chí Kiểm sát. Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với một loạt các bài viết về
    các nguyên tắc như “Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người
    phiên dịch, người giám định trong tố tụng hình sự” được đăng tại Tạp chí
    Nhà nước và Pháp luật; “Hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS”,
    Tạp chí Khoa học ĐHQG; “Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc "Thẩm
    phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" Tạp chí Nhà
    nước và Pháp luật; “Hoàn thiện nguyên tắc “Thẩm phán và hội thẩm xét xử
    độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Dân chủ và
    pháp luật; “Lựa chọn mô hình tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp
    luật; “Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Tạp
    chí Nhà nước và Pháp luật và Đề cương bài giảng môn xét xử vụ án hình sự,
    Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các luận văn thạc sĩ của các học viên
    cao học chuyên ngành luật Hình sự các khóa 13, 14. Ngoài ra còn có các bài
    viết liên quan đến các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự được đăng trên các
    tạp chí chuyên ngành.
    Tuy nhiên, việc nghiên cứu thành một nhóm các nguyên tắc liên quan
    đến hoạt động xét xử hiện nay vẫn còn chưa được đề cập đến. Do đó, chúng
    tôi chọn đề tài này để nghiên cứu một cách có hệ thống nhóm nguyên tắc liên

    8
    quan đến hoạt động xét xử. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc áp
    dụng các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử cũng như làm thế nào để
    khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng cũng như hoàn
    thiện các nguyên tắc này. Đó chính là những điều mà rất nhiều nhà nghiên
    cứu pháp luật quan tâm. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu nhóm nguyên tắc
    này luôn nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu pháp luật, các thầy
    cô giáo và các học viên.
    2. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
    2.1. Nội dung nghiên cứu
    Luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về các một số
    nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử như: Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
    các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử.
    - Khái quát sự phát triển của các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét
    xử trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự của nước ta từ năm 1945 đến nay.
    - Nghiên cứu nội dung các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử
    trong pháp luật tố tụng hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận
    xét, đánh giá;
    - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các nguyên tắc này, đồng thời
    phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những
    nguyên nhân cơ bản của nó;
    - Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các nguyên
    tắc liên quan đến hoạt động xét xử trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
    hiện hành, cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc vận dụng
    các nguyên tắc này trong thực tiễn
    2.2. Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào phương pháp của chủ
    nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với việc sử dụng các phương pháp như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
    phương pháp thống kê và phương pháp so sánh, đối chiếu. Qua đó, rút ra
    những kết luận, đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện các nguyên tắc bảo
    đảm cho việc xét xử cả về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng.
    2.3. Địa điểm nghiên cứu
    Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên thực tiễn xét xử của địa bàn
    tỉnh Nam Định.
    3. Kết cấu của đề tài
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
    của đề tài gồm 3 chương:
    Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các nguyên tắc liên quan đến
    hoạt động xét xử.
    Chương 2: Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động xét xử trong pháp
    luật tố tụng hình sự Việt Nam.
    Chương 3: Thực tiễn áp dụng các nguyên tắc liên quan đến hoạt động
    xét xử trên địa bàn tỉnh Nam Định và một số kiến nghị.
     
Đang tải...