Tài liệu Các mô hình dữ liệu cho các hệ cơ sở dữ liệu

Thảo luận trong 'Căn Bản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    2.1 MÔ HÌNH DỮ LIỆU
    Định nghĩa:
    Mô hình dữ liệu là một hệ hình thức toán học gồm hai phần:
    1. Một hệ thống ký hiệu để mô tả dữ liệu .
    2. Tập hợp các phép toán thao tác trên dữ liệu đo.ï
    Trong chương này ta sẽ tìm hiểu các mô hình được sử dụng rộng rãi hiện nay là Mô hình
    THỰC THỂ - QUAN HỆ ,mô hình QUAN HÊ, mô hình MẠNG và mô hình PHÂN CẤP
    2.2 MÔ HÌNH THỰC THỂ -QUAN HỆ
    Mục đích của mô hình thực thể -quan hệ (Entity - relationship model) là cho phép
    mô tả lược đồ khái niệm của thế giới thực(xí nghiệp, cơ quan .) mà không cần chú ý đến
    tính hiệu quả hoặc thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu vật lý. Đây là mô hình trung gian để chuyển
    đổi qua các mô hình dữ liệu khác như mô hình quan hệ , mô hình mạng, mô hình phân
    cấp .
    Sau đây là các khái niệm sử dụng trong mô hình này:
    2.2.1 THỰC THỂ
    Thuật ngữ “thực thể ”(entity)không được định nghĩa một cách hình thức , cũng
    giống như các thuật ngữ “Điểm” và “đường” trong hình học, Chúng ta có thể hiểu rằng
    thực thể là một sự vật hay một cái gì đó tồn tại và phân biệt được. Thí dụ mỗi con người
    là một thực thể , mỗi chiếc xe máy cũng là một thực thể , chúng ta cũng có thể nói mỗi
    con kiến là một thực thể nếu chúng ta có cách phân biệt được con này với con khác( chẳn
    hạn ta đánh một số cực nhỏ trên mỗi con kiến).
    Khái niệm về “tính phân biệt được” đồng nhất với khái niệm “ nhận dạng đối
    tượng” , vì lý do này mà mô hình thực thể -quan hệ thường được xem như là một mô hình
    hướng đối tượng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...