Tiểu Luận các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã vùng

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã vùng cao dặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái

    MỞ ĐẦU
    1. Lư do chọn đề tài
    Thế kỷ 21- thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Giáo dục là chiếc ch́a khóa vàng cho nhân loại mở cửa tiến vào tương lai. Các quốc gia trên thế giới đều xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
    Đại hội 9 của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định để đi tắt đón đầu từ một đất nước kém phát triển th́ vai tṛ giáo dục, khoa học và công nghệ lại càng có tính quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển dân trí xă hội cho đất nước.
    Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm đến giáo dục, đ̣i hỏi giáo dục phải đổi mới, phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Giáo dục Việt Nam phải vượt qua những trở ngại trong nước, đặc biệt là giáo dục miền núi phải vượt qua những yếu kém bất cập để thu hẹp khoảng cách với giáo dục vùng thấp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
    Chiến lược phát triển giáo dục từ nay đến 2010 xác định: "Thực hiện công bằng trong giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng c̣n nhiều khó khăn".
    Trong những năm qua, mặc dù các xă vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Văn Chấn được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều trên các lĩnh vực, song hiện nay vẫn nằm trong vùng kinh tế, văn hoá, xă hội kém phát triển vẫn c̣n khoảng cách khá xa so với các vùng khác trên địa bàn huyện. Nền kinh tế tự cấp, tự túc là chủ yếu, t́nh trạng du canh, du cư c̣n tồn tại, tài nguyên rừng bị suy thoái nghiêm trọng. Diện tích canh tác Ưt, tŕnh độ sản xuất lạc hậu do đó đời sống của đồng bào c̣n nhiều khó khăn, tŕnh độ dân trí thấp, t́nh trạng tảo hôn, đẻ sớm vẫn c̣n, một số địa bàn tôn giáo có chiều hướng phát triển.
    Về giáo dục ở các xă này c̣n nhiều hạn chế: quy mô, mạng lưới trường lớp tuy có phát triển nhưng chưa đồng bộ. Giao thông đi lại khó khăn, mật độ dân cư thưa thớt, nên các trường phải mở nhiều điểm trường lẻ, hệ thống giáo dục tiểu học phải bố trí học lớp ghép để thu hút học sinh do đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục toàn diện
    Giáo dục ở các xă vùng cao của Huyện Văn Chấn c̣n đang nhiều bất cập. Nhu cầu học tập của con em đồng bào các đân tộc thiểu số ngày càng tăng nhưng các điều kiện để phát triển giáo dục th́ c̣n thiếu thốn. Để thực hiện mục tiêu chung theo chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010, giáo dục vùng cao Văn Chấn có một nhu cầu rất cấp thiết hiện nay là phải phát triển lớp học nội trú dân nuôi để con em các dân tộc thiểu số được đến trường học tập.
    Với những lư do trên, chúng tôi đă lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- tỉnh Yên Bái". Mong muốn đóng góp một vài suy nghĩ của chúng tôi vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao trong giai đoạn hiện nay.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở ngiên cứu lư luận về lớp học nội trú dân nuôi và đối chiếu với thực trạng phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn hyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Chúng tôi đề xuất những giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Phát triển giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    Lớp học nội trú dân nuôi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
    4. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Nghiên cứu cơ sở lư luận của giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái.
    - T́m hiểu thực trạng việc phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái.
    - Đề xuất những biện pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái.
    5. Giả thuyết khoa học
    Hiện nay việc tổ chức lớp học nội trú dân nuôi cho con em dân tộc ở vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái chưa được thực hiện một cách có hiệu quả. Nếu t́m ra được các giải pháp tích cực, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn th́ việc tổ chức lớp học nội trú dân nuôi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao ở huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái.
    6. Ư nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    - Ư nghĩa khoa học: Nghiên cứu hệ thống lư luận về lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn
    - Ư nghĩa thực tiễn: Thông qua cơ sở lư luận khoa học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá được những mặt yếu - mạnh, những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức lớp học nội trú dân nuôi, từ đó xây dựng các giải pháp tích cực, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn đổi mới của đất nước hiện nay
    7. Phương pháp nghiên cứu
    Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp
    7.1. Phương pháp nghiên cứu lư thuyết
    Bằng việc nghiên cứu các tài liệu lư luận có liên quan đến vấn đề phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở vùng cao đặc biệt khó khăn, bao gồm các công tŕnh nghiên cứu và các nhà quản lư giáo dục trong và ngoài nước để t́m ra cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, thấy được đây là một trong những nội dung quản lư giáo dục, quản lư trường học mang tính xă hội hóa cao cần thiết được xem xét, vận dụng để phát triển giáo dục vùng cao trong giai đoạn hiện nay.


    7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    Phương pháp điều tra: xây dựng các phiếu hỏi, phiếu trưng cầu ư kiến đối với các nhà quản lư giáo dục, các giáo viên, phụ huynh học sinh. Mục đích để t́m hiểu nhu cầu và thực trạng của việc phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn- Tỉnh Yên Bái. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng, thuận lợi và khó khăn của việc phát triển mô h́nh này ở địa phương. Từ đó t́m ra các giải pháp quản lư có tính khả thi nhằm phát triển lớp học nội trú dân nuôi có hiệu quả.
    Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, chuyên viên của pḥng giáo dục, cán bộ quản lư trường Tiểu học, THCS, THPT ở vùng cao, ư kiến thu được sẽ bổ sung thêm cho những kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
    Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
    Ngoài các phương pháp cơ bản như đă nêu trên, chúng tôi c̣n dùng phương pháp thống kê toán học: Để xử lư các số liệu thu nhập từ phiếu hỏi ư kiến, tính tỉ lệ phần trăm.
    8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
    Trong điều kiện và khả năng hiện có, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển lớp học nôị trú dân nuôi, cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.
    9. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được tŕnh bày trong 3 chương
    Chương 1: Cơ sở lư luận của vấn đề xác lập các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
    Chương 2: Thực trạng việc phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
    Chương 3: Các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn huyện Văn chấn, tỉnh yên Bái

    Chương 1: Cơ sở lư luận của vấn đề xác định các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
    1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
    Đă có nhiều công tŕnh nghiên cứu hội thảo về công tác quản lư giáo dục miền núi. Có thể kể đến một số công tŕnh nghiên cứu sau:
    T́nh h́nh phát triển giáo dục Dân tộc và miền núi” của tác giả Bùi Thị Ngọc Diệp, trung tâm Nghiên cứu giáo dục Dân tộc, đă nghiên cứu một số chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc và chính sách phát triển giáo dục dân tộc, miền núi. Tác giả Hà Quế Lâm, Uỷ ban Dân tộc miền núi Chính phủ đă có báo cáo khoc học “về chính sách đối với giáo dục và đào tạo ở các xă đặc biệt khó khăn”, tác giả Trần Như Tỉnh Phó , Bộ Giáo dục - đào tạo có bài viết : “Một số vấn đề đào tạo bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục ở các tỉnh miền núi”.
    Tiêu biểu có bài viết: “Về phát triển giáo dục miền núi” của Mạc Đăng Khuê, pḥng Giáo dục huyện Quế Phong , tỉnh Nghệ An, “Một số vấn đề khó khăn bức xúc trong Giáo dục của huyện Sông Mă, tỉnh Sơn La” của tác giả Lê Duy Minh - pḥng Giáo dục huyện Sông Mă, tỉnh Sơn La.
    Hầu hết những công tŕnh nghiên cứu này đều đi sâu phân tích thực trạng khó khăn của giáo dục miền núi, đề ra những giải pháp trên nhiều lĩnh vực. Xong có một vấn đề mà chúng tôi hết sức quan tâm đó là : “giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi ở xă vùng cao đặc biệt khó khăn” Ưt tác giả đề cập đến. Từ các công tŕnh nghiên cứu trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu “Các giải pháp phát triển lớp học nội trú dân nuôi cho con em đồng bào các dân tộc ở các xă vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Văn chấn, tỉnh Yên Bái” và bài học thực tiễn góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục ở miền núi và các vùng Dân tộc.
    1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
    1.2.1. Quản lư giáo dục
    1.2.1.1. Khái niệm
    Tác giả Đặng Quốc Bảo trong cuốn một số khái niệm về quản lư giáo dục năm 1997 đă nêu: Quản lư giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xă hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xă hội.
    Như vậy quản lư giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ư thức và hướng đích của chủ thể quản lư với mục đích h́nh thành nhân cách cho thế hệ trẻ, dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá tŕnh giáo dục và sự phát triển thể chất và tâm lư người học.
    1.2.1.2. Bản chất của quản lư giáo dục
    Về bản chất : Quản lư giáo dục là những tác động có phương hướng mục đích rơ ràng, tuân theo những nguyên tắc nhất định, thực hiện theo quá tŕnh từ kế hoạch hoá đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
    1.2.1.3. Chức năng quản lư giáo dục
    - Chức năng kế hoạch hoá: là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho thực hiện mục tiêu, là căn cứ cho kiểm tra đánh giá quá tŕnh thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị cá nhân.
    - Chức năng tổ chức : Là quá tŕnh phân phối và sắp xếp các nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đă đề ra.
    - Chức năng chỉ đạo : Là quá tŕnh tác động tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao, đôn đốc, động viên và kích thích đối tượng bị quản lư, giám sát và uốn nắn lệch lạc đồng thời thúc đẩy hoạt động phát triển.
    - Chức năng kiểm tra : Là quá tŕnh đánh giá và điều chỉnh bảo đảm cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.
    Các chức năng cơ bản của quản lư tạo thành quá tŕnh quản lư và chu tŕnh quản lư khép kín trong mối liên hệ đan xen, hỗ trợ lẫn nhau.

    [​IMG]



    [​IMG][​IMG][​IMG]

    [TABLE="align: left"]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    [​IMG] Mối liên hệ và tác động trực tiếp
    [​IMG] Mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá tŕnh quản lư.
    1.2.1.2. Quản lư nhà trường
    Quản lư nhà trường là quản lư giáo dục trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục, là hệ thống các tác động sư phạm hợp lư và có tính hướng đích của chủ thể quản lư đến giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện nguyên lư giáo dục, đạt tới mục tiêu đă đề ra.
    1.2.2. Lớp học nội trú dân nuôi
    1.2.2.1. Cơ sở h́nh thành lớp học nội trú dân nuôi
    Quan điểm về phát triển giáo dục dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước ta là nhất quán và đúng đắn. Nghị quyết 22/NQTW năm 1989 đă nêu rơ : “ Tổ chức lại hệ thống trường THCS, . Phấn đấu phổ cập cấp 1 cho lứa tuổi thanh thiếu niên theo chương tŕnh phù hợp, . chú ư giải quyết tốt nhu cầu của một số dân tộc xen kẽ học chữ với học phổ thống . Mở rộng và củng cố các trường PTDT nội trú”. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 (khoá VIII) đă nêu : “Đối với miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn cần xoá “điểm trắng” giáo dục ở Êp, bản : Mở thêm các trường Dân tộc nội trú và các trường bán trú ở cụm xă, các huyện . cần có chính sách giúp đỡ con em dân tộc thiểu số, gia đ́nh nghèo, người tàn tật có điều kiện học tập”. Có thể nói chính sách của Đảng và Nhà nước là cơ sở pháp lư thuận lợi cho việc mở các lớp nội trú dân nuôi.
    1.2.2.2. Khái niệm ban đầu về lớp học nội trú dân nuôi
    Lớp học nội trú dân nuôi là loại h́nh giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân Việt Nam. Đây là những lớp học do ngành Giáo dục và chính quyền địa phương xây dựng, học sinh là con em các dân tộc thiểu số, con em các gia đ́nh định canh định cư lâu dài tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Chương tŕnh giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo.
     
Đang tải...