Thạc Sĩ Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2012
    Đề tài: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
    Định dạng file word

    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN
    LỜI CẢM ƠN
    TÓM TẮT LUẬN VĂN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
    i
    ii
    iii
    vii
    ix
    x
    xi

    PHẦN MỞ ĐẦU . 1
    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .1
    2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 2
    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
    4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2
    5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 3
    6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .3
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA GIÁO
    DỤC TCCN . 4
    1.1. ĐÀO TẠO TRUNG CẤP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM .4
    1.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo luật Giáo dục 2005 . 4
    1.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung cấp 4
    1.2. HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC .5
    1.3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO 5
    1.3.1. Kiểm tra đánh giá . 8
    1.3.2. Phương tiện dạy học 11
    1.3.3. Đội ngũ giáo viên . 13
    1.3.4. Người học 17
    1.3.5. Nội dung chương trình đào tạo 17
    1.3.6. Quản lý hoạt động đào tạo . 19
    1.4. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .20
    1.4.1. Khái niệm . 20
    1.4.2. Quản lý chất lượng đào tạo 23
    1.4.3. Các mô hình quản lý chất lượng 25
    1.5. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO .28
    1.5.1. Khái niệm . 28
    1.5.2. Vai trò của kiểm định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. 29
    1.6. SỤ CẦN THIẾT CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT
    TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 30
    1.7. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .34
    CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
    CỦA CÁC TRƯỜNG TCCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 35
    2.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .35
    2.2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 38
    2.2.1. Tình hình tổng quát 38
    2.2.2. Thực trạng về chất lượng đào tạo hệ TCCN 40
    2.3. ĐÁNH GIÁ – NHẬN XÉT 64
    2.3.1. Mặt mạnh . 64
    2.3.2. Mặt tồn tại 65
    2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại . 65
    2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2. 67
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
    LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TCCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 68
    3.1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC TRƯỜNG TCCN TRÊN ĐỊA BÀN
    TP. HCM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 .68
    3.1.1. Về mục tiêu 68
    3.1.2. Về nhiệm vụ . 68
    3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HỆ TCCN TRÊN ĐỊA BÀN TP.
    HCM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 TẦM NHÌN 2020 .70
    3.3. Các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các
    trường TCCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 76
    3.3.1. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đào tạo . 77
    3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện công tác quản lý 86
    3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao mối quan hệ giữa trường và các đơn vị khác 93
    3.4. KHUYẾN NGHỊ 94
    3.4.1. Với Chính phủ . 94
    3.4.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo . 95
    3.4.3. Với ủy Ban Nhân Dân thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo 95
    3.4.4. Với các trường TCCN của thành phố 96
    3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .96
    KẾT LUẬN 97
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
    NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
    CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

    Ngày nay, thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo dục
    đào tạo cùng với khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai
    trò hết sức quan trong trong sự phát triển. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước coi giáo
    dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đại hội XI của Đảng coi
    phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy nghiệp công
    nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu
    tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng tưởng kinh tế nhanh và bền vững.
    Để kinh tế phát triển, xã hội ổn định và tiến bộ, đời sống của người dân văn
    minh, no ấm; đất nước cần có một lực lượng lao động có đạo đức, có kỹ năng giải
    quyết vấn đề, có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp để làm việc trong môi trường toàn
    cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Việt Nam có hơn 65% dân số trong độ tuổi lao
    động, nhưng trình độ kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp của lực lượng này còn thấp so
    với nhiều nước trong khu vực; nhiều lĩnh vực thiếu hụt nghiêm trọng nhân lực có trình
    độ cao, cơ cấu đội ngũ lao động đã qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực qua đào
    tạo đang tạo ra một sức ép rất lớn đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả nước.
    Trong những năm qua, hệ thống trường TCCN của thành phố Hồ Chí Minh đã
    góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thành phố; nhưng mặt khác
    ngay chính hệ thống này cũng bộc lộ nhiều bất cập trong quá trình đào tạo, cung ứng
    nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố:
    Cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy và học còn hạn chế và
    thiếu đồng bộ. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học chưa theo kịp yêu cầu
    phát triển không ngừng của thực tiễn lao động xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
    viên còn thiếu cả về số lượng lẫn kỹ năng thực hành, nghiệp vụ quản lý. Chất lượng
    đầu vào của học sinh thấp và không đồng đều. Đào tạo phát triển giáo dục TCCN hầu
    như không có. Nguồn lực đầu tư cho giáo dục TCCN chưa tương xứng với yêu cầu
    nâng cao chất lượng đào tạo. Xã hội còn coi trọng bằng cấp cao nên thanh niên trong
    độ tuổi lao động chưa quan tâm chọn con đường học TCCN để tiến thân.
    Từ những thực tế trên, trong những năm trước mắt, giáo dục nghề nghiệp nói
    chung, giáo dục TCCN nói riêng phải phấn đấu "mở rộng quy mô, tăng cường huy
    động nguồn lực trong xã hội" để nâng cao chất lượng đào tạo, "cung cấp đầy đủ hiệu
    quả cho nền kinh tế một đội ngũ những người lao động có tri thức nghề nghiệp, tay
    nghề và đạo đức nghề nghiệp, luôn thích ứng với môi trường thay đổi" trên cơ sở "tiêu
    chuẩn hóa giáo dục nghề nghiệp, kết nối hiệu quả với nhu cầu của doanh nghiệp và
    nhu cầu việc làm của nhân dân".
    Đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng trường TCCN của thành phố
    Hồ Chí Minh trên ba mặt cốt lỏi : chương trình đào tạo; số lượng và chất lượng đội
    ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
    phục vụ cho hoạt động đào tạo.

    Qua phân tích hiện trạng, luận văn đã đề xuất 03 nhóm giải pháp chủ yếu với
    mong muốn góp phần làm chuyển biến thật sự chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn
    nhân lực của các trường TCCN thuộc thành phố Hồ Chí Minh./.
    TRAINING QUALITY
    IMPROVEMENT SOLUTIONS HUMAN RESOURCES OF
    PROFESSIONAL INTERMEDIATE SCHOOLS
    IN HO CHI MINH CITY

    Nowadays, the world is developing in the new stage including education and
    training as well as technology and science that become the directed production force.
    They play an important role in this development. In Vietnam, the party and
    government state that science and technology play the most important role in the
    national policy. The 11th general assembly emphasizes that education is one of the
    most important motivation to boost the industrialization and modernization. It is the
    condition to promote the human resource, the basic factor to develop a society, and
    sustainable economic growth.

    To get the economy developed, the society stabilized and advanced, the
    people's life civilized and prospered, a country needs a workforce who has ethics,
    problem solving skill, knowledge, professional skill to work in a global environment
    which is both collaborative and competitive. There are 65% of Vietnamese people in
    the working age, but their knowledge and professional skills are still weak compared
    with those in the region. Many sectors are seriously in short of highly qualified
    manpower and the structure of trained workforce is insensible. The need for trained
    manpower is creating a great pressure on the country's education.

    In the past few years, the system of Technical Vocational Education and
    Training (TVET) of Ho Chi Minh City has played a significant part in meeting the
    demand of labor force for the city. However, this system has expressed lots of
    inadequacies in the training process, manpower provision in the city's industrialization
    and modernization. There are still some limitations and unevenness in facilities and
    training equipment. Besides, curriculum and methodology have not kept up with the
    continuous development of actual labor of the society. The managerial and teaching
    staff lacks not only quantity, professional skill but also professional management. The
    quality of enrolling students is low and uneven. The training has not connected with
    the use of trained workforce. The system of mechanism, policy for developing TVET
    is unavailable. The resources for TVET do not match the requirement of training
    enhancement. In society, people under evaluate and look for higher other training
    levels, so few young people in the working age choose to go to TVET institutions to
    set their career.

    From those realities, in the next few years professional education in general and
    TVET in particular have to try their best to expand the size, to strengthen resources
    mobilization of society for the purpose of enhancing the training quality and providing
    the economy with a sufficient and effective labor force who have knowledge,
    professional skill as well as professional ethícs and adapt themselves to the changeable
    environment based on the standard of TVET and the linkage between enterprises'
    needs and people's needs.

    This research topic aims at evaluating the current situation of TVET of Ho Chi
    Minh city in three major issues: sizes, fields of training, the distribution of TVET
    institutions' system; the quantity and quality of managerial and teaching staffs;
    facilities and training equipment.

    After analyzing these current situations, thesis proposes three major solutions
    with a view contributing to the real change of quality and the effect of manpower
    training of Ho Chi Minh City's TVET institutions./.

    PHẦN MỞ ĐẦU

    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Ngày nay, thế giới đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, trong đó giáo
    dục đào tạo cùng với khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có
    vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước coi
    giáo dục cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đại hội XI của
    Đảng coi phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy
    nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
    con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng tưởng kinh tế nhanh và bền
    vững.
    Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ có tác động rất lớn đến
    công tác đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ, trong đó có đào tạo trình độ trung
    cấp. Nhu cầu về lao động giản đơn sẽ giảm nhưng nhu cầu về lao động kỹ thuật có
    chất lượng cao lại tăng. Như vậy, các trường đào tạo đang đứng trước bài toán làm
    thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo trong khi lại phải đối đầu với sự cạnh tranh
    gay gắt hơn.
    Tuy vậy, chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay đang là một vấn đề đang được
    dư luận xã hội hết sức quan tâm. Chương trình đào tạo của các trường trong hệ
    thống giáo dục phần lớn còn nặng tính lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến rèn
    luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động sáng tạo.
    Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, thiếu sự hỗ trợ của
    công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác, không thích ứng với khối lượng
    tri thức mới đang tăng nhanh, không khuyến khích sự chủ động sáng tạo của người
    học, chưa lấy người học làm trung tâm của quá trình đào tạo. Cơ sở vật chất, trang
    thiết bị đào tạo của các trường nhìn chung còn thiếu thốn và lạc hậu. Tính chuyên
    nghiệp trong quản lý nhà trường còn bất cập. Sự gắn kết giữa các trường đào tạo và
    đơn vị sử dụng lao động chưa chặt chẽ.
    Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao chất
    lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên
    địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng
    góp một phần nhỏ vào sự nghiệp đổi mới giáo dục chung của đất nước.

    2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
    Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, quản lý, kiểm định chất
    lượng đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sự cần thiết của việc
    đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
    Trên cơ sở lý luận này, luận văn đi vào phân tích thực trạng một số trường
    Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP. HCM để đưa ra các giải pháp để nâng
    cao chất lượng đào tạo hệ TCCN, từ đó góp phần nâng cao chất lượng lao động kỹ
    thuật bậc trung cấp trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, trong bối cảnh chúng ta
    mới gia nhập WTO, sự cạnh tranh về nguồn nhân lực mỗi ngày một cao.

    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    - Đối tượng nghiên cứu: Hệ đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp.
    - Vấn đề nghiên cứu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
    nhân lực cho hệ TCCN.
    - Phạm vi nghiên cứu: Một số trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
    TP. HCM.
    - Thời gian: năm 2005 đến năm 2011.

    4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Những phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm:

    5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
    Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

    của các trường . Việc thực hiện những giải pháp này sẽ đem lại cho nhà trường
    người học và đơn vị sử dụng lao động có lợi ích sau:
    · Về phía nhà trường nâng cao được chất lượng đào tạo .
    · Về phía người học được phục vụ tốt hơn trong quá trình học tập

    hội có việc làm và phát triển nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ thuận
    lợi hơn.
    · Về phía người sử dụng lao động sẽ tuyển dụng được lao động có trình
    độ, kỹ năng tốt.
    Những lợi ích mà người học và người sử dụng lao động nhận được , ngược lại
    sẽ góp phần tạo thương hiệu tốt và nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhà trường.

    6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn bao gồm
    3 chương được kết cấu như sau:
    Chương 1: Tổng quan lý luận về chất lượng đào tạo TCCN
    Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo của các trường
    TCCN trên địa bàn TP. HCM
    Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của
    các trường TCCN trên địa bàn TP. HCM

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
    ĐÀO TẠO CỦA GIÁO DỤC TCCN

    1.1. ĐÀO TẠO TRUNG CẤP TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT
    NAM

    1.1.1. Hệ thống giáo dục quốc dân theo luật Giáo dục 2005
    Luật Giáo dục năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Theo Luật này thì
    các cấp học và trình độ đào tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
    Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
    Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
    Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
    Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình
    độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ [11, Điều 4].

    1.1.2. Mục tiêu của giáo dục trung cấp
    Điều 33 Luật Giáo Dục quy định mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp, trong
    đó có mục tiêu đào tạo trình độ trung cấp như sau:
    - Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
    kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp,
    ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người
    lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
    trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng
    cố quốc phòng, an ninh.
    - Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
    năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng
    tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
    - Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ
    có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo [11].

    1.2. HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC
    Hầu hết các nước trên thế giới hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
    (technical and vocational) bên cạnh hệ giáo dục phổ thông và ĐH. Các nước đều
    phân biệt giáo dục (education) và dạy nghề (training). Phần lớn các nước đều thực
    hiện việc dạy nghề theo hai trình độ trung cao (high secondary) và cao (tertiary
    education hoặc higher education tức thuộc vào bậc ĐH) hoặc đưa vào giáo dục sau
    trung học (post- secondary) như Singapore. Trình độ trung cao được cấp chứng chỉ
    (certificate) hoặc tú tài nghề, tú tài kỹ thuật (VT baccalaureat- như ở Pháp), trình độ
    cao được cấp chứng chỉ hoặc bằng (diploma- như ở Anh, Australia, Singapore, Thái
    lan ). Có nước công nhận diploma nghề tương đương với cao đẳng (2 năm - như
    ở Anh, Thái Lan, Hàn Quốc). Trung Quốc có một trình độ nghề tương đương trung
    học cơ sở dành cho khu vực nông thôn, miền núi cho những HS không muốn vào
    cao đẳng, ĐH và thay cho chứng chỉ phổ cập trung học cơ sở. Hệ thống dạy nghề
    của Đức tuyển sinh sau trung học cơ sở nhưng học chủ yếu ở doanh nghiệp, mỗi
    tuần có một ngày học văn hoá ở trường trung học (dual system).
    Đa số các nước không hạn chế sự liên thông giữa hệ giáo dục phổ thông với
    hệ dạy nghề, tuy vậy cần có một khoá bổ túc kiến thức phổ thông mà chương trình
    dạy nghề không có.
    Hệ thống trường lớp trong dạy nghề rất đa dạng, một phần do tính đa dạng và
    mềm dẻo trong việc quản lý các chương trình dạy nghề. Đa số các trường cao đẳng,
    cao đẳng cộng đồng, các viện kỹ thuật đều có các chương trình dạy nghề. Ở một số
    nước các ĐH cũng tham gia các chương trình dạy nghề bậc cao [2].

    1.3. CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
    Bất kỳ một quá trình đào tạo nào cũng bao gồm 8 thành tố cơ bản :
    · Người dạy – Nhà đào tạo (Giáo viên)
    · Người học – Người được đào tạo (Học sinh)

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Đặng Quốc Bảo chủ biên (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà
    trường, NXsB Chính trị Quốc gia.
    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai
    đoạn 2006 - 2010.
    3. Vụ Đại học và Sau đại học (2005), Hướng dẫn xây dựng bộ chương trình khung
    cho các ngành đào tạo .
    4. Tô Thị Thanh Nga (2010), Các giải pháp và điều kiện để củng cố và phát triển
    trường Trung cấp chuyên nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu
    kinh tế xã hội từ nay đến năm 2015 có tính đến 2020.
    5. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008.
    6. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 (Dự thảo lần thứ
    mười bốn) ngày 30 tháng 12 năm 2008
    7. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới bước vào thế kỷ 21, NXB Chính trị
    quốc gia, Hà Nội.
    8. Thái Duy Tuyên (2007), Triết học giáo dục Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, Hà
    Nội.
    9. Nguyễn Thị Phương Hoa (1998), Kiểm tra đánh giá, Trường Đại học Sư phạm kỹ
    thuật Tp.HCM.
    10. Luật Giáo dục (1998), NXB Chính trị Quốc gia.
    11. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia.
    12. Công văn số 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09 tháng 02 năm 2007 Hướng dẫn cách
    xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi.
    13. Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp ( Ban hành kèm theo Quyết định số
    24/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
    và Đào tạo)
    14. Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số
    43/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
    và Đào tạo)
    15. Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX tháng 10 năm 2010.
    16. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại
    học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
    định số 60/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo
    dục và Đào tạo).
    17. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban
    hành kèm theo Thông tư số 35/2009/ TT-BGDĐT ngày 03 tháng 12 năm 2009
    của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vả Đào tạo.
    18. Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (Ban hành kèm theo
    Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Trưởng
    Bộ Giáo dục và Đào tạo).
    19. Công văn số 1325/BGDĐT ngày 09 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn cách
    xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên một giảng viên, giáo viên quy đổi.
    20. Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ
    Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyến sinh, quy trình đăng
    ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh và kiểm tra việc thực hiện các quy định về xác
    định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp
    chuyên nghiệp năm 2007.
    21. Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Bộ Trưởng Bộ
    Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình đăng
    ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, kiểm tra và xử lý việc thực hiện các quy định về
    xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
    nghiệp.
    22. Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo
    Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
    Giáo dục và Đào tạo).
    23. Vũ Đình Cự (chủ biên), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, NXB Chính trị quốc gia,
    Hà Nội, 1998.
    24. Báo cáo tổng kết năm học ngành giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
    từ năm học 2004 - 2005 đến năm học 2009 - 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo
    thành phố Hồ Chí Minh.
    25. Kết luận số 14-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
    Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
    khóa VII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ từ nay
    đến năn 2005 và đến năm 2010 .
    26. Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (2010) Kỷ yếu hội thảo khoa học
    “Đổi mới và phát triển giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”.
    27. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI -
    Chiến lược phát triển, NXB Giáo dục.
    28. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo, Viện Nghiên cứu
    và phát triển giáo dục, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...