Luận Văn Các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tran

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 26/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Các giải pháp cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hòa


    MỤC LỤC
    PHẦN MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ
    SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 5
    1.1 Một số khái niệm . 5
    1.1.1 Năng lực cạnh tranh . 5
    1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia 6
    1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp . 6
    1.1.4 Năng lực cạnh tranh sản phẩm . 8
    1.1.5 Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 8
    1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
    1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 9
    1.2.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 9
    1.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của PCI . 9
    1.2.2.2 Các chỉ số thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 11
    1.2.2.3 Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 13
    1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 18
    1.3 Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh . 23
    1.3.1 Khái niệm 23
    1.3.2 Vai trò của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá
    năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 24
    1.3.3 Các chỉ tiêu và cách đo lường chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông
    tin . 25
    1.3.4 Ưu điểm, nhược điểm của các chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin 26
    1.3.5 Kinh nghiệm của một số địa phương về cải thiện chỉ số tính minh bạch
    và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh . 28
    1.3.5.1 Thành phố Đà Nẵng 28
    1.3.5.2 Tỉnh Hà Tĩnh . 29
    iv
    Tóm tắt chương 1 30
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN
    THÔNG TIN CỦA KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2005 – 2011 . 32
    2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa 32
    2.1.1 Đặc điểm tự nhiên . 32
    2.1.1.1 Vị trí địa lý 32
    2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên . 33
    2.1.1.3 Tài nguyên biển . 34
    2.1.1.4 Tài nguyên rừng 35
    2.1.1.5 Tài nguyên khoáng sản . 35
    2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội . 35
    2.1.2.1 Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế . 35
    2.1.2.2 Tình hình lao động, việc làm . 36
    2.1.2.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu của nền kinh tế 38
    2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh
    Hòa giai đoạn 2009-2011 . 42
    2.2.1 Phân tích biến động của chỉ số PCI . 42
    2.2.2 Phân tích biến động của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin 43
    2.2.3 Phân tích các thành phần cấu tạo nên chỉ số 46
    2.2.4 So sánh chỉ số này với cả nước, khu vực và một số tỉnh/thành phố 50
    2.2.4.1 So sánh chỉ số với các tỉnh duyên hải miền Trung . 50
    2.2.4.2 So sánh với tỉnh có nét tương đồng Khánh Hòa . 51
    2.2.5 Đánh giá chung . 63
    Tóm tắt chương 2 65
    CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ
    TIẾP CẬN THÔNG TIN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA . 66
    3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 . 66
    3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 66
    3.1.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế tới trong nước . 66
    v
    3.1.1.2. Các yếu tố phát triển nội sinh . 67
    3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa . 68
    3.1.2.1. Quan điểm phát triển . 68
    3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế . 69
    3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của
    Khánh Hòa năm 2010 – 2015 - 2020 70
    3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 70
    3.1.3.2. Dự báo về sản lượng 71
    3.2. Giải pháp nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh
    Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020 . 72
    3.2.1 Tăng cường thông tin cho doanh nghiệp 72
    3.2.1.1 Nội dung của giải pháp 72
    3.2.1.2 Điều kiện thực hiện giải pháp 74
    3.2.2 Chủ động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư . 74
    3.2.2.1 Nội dung giải pháp 74
    3.2.2.2 Điều kiện thực hiện . 77
    3.2.3 Tăng cường đối thoại chính quyền – doanh nghiệp và nâng cao vai trò
    của hiệp hội doanh nghiệp 78
    3.2.3.1 Nội dung của giải pháp 78
    3.2.3.2 Điều kiện thực hiện . 82
    Tóm tắt chương 3 83
    KẾT LUẬN 84
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 86
    1
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của nghiên cứu
    Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở cửa cũng như chào
    đón để tiếp cận với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với việc tham gia
    vào các tổ chức kinh tế như: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
    (APEC), Liên Hiệp Quốc, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đưa Việt Nam
    từng bước bước sang thời kì đổi mới, thời kì mà những quy luật kinh tế thị trường
    đang hoạt động, trong đó cạnh tranh được thừa nhận như một quy luật tất yếu. Để
    đánh giá khả năng thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm, ổn định chính trị xã hội thì
    các chuyên gia đánh giá thông qua năng lực cạnh tranh quốc gia. Nước ta trong
    vòng thập kỉ qua đã tạo những thành công nhất định với những vấn đề vừa nêu trên.
    Và với những thành tựu đó đã tạo ra sự phân cấp mạnh mẽ giữa chính quyền trung
    ương và chính quyền địa phương trong thời gian qua, tạo ra quyền hành nhất định
    cho các tỉnh trong việc điều hành phát triển kinh tế mà biểu hiện rõ nhất trong lĩnh
    vực đầu tư và quản lí doanh nghiệp. Từ đó tạo ra sự chủ động trong quản lí, phát
    triển kinh tế xã hội ở địa phương trên cơ sở pháp luật của Trung ương và điều kiện
    cụ thể của địa phương đó. Chính quyền tỉnh đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh
    doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn.
    Bằng những chính sách đúng đắn mà một số doanh nghiệp đã thành công trong việc
    thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần của
    người dân. Từ đó dẫn đến sự quan tâm của các tổ chức trong vấn đề cạnh tranh cấp
    tỉnh ở Việt Nam.
    Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được tạo nên từ nhiều yếu tố khác nhau, tác động
    và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không tách rời mục
    tiêu chiến lược phát triển chung của vùng và cả nước nhằm khai thác thế mạnh, phát
    huy lợi thế so sánh của địa phương trên cơ sở hợp tác liên kết với nhau, đồng thời
    2
    cũng dựa trên sự khác biệt ở mỗi tỉnh trong điều kiện tuân thủ những nguyên tắc
    chung của chính quyền địa phương.
    Hiện nay vấn đề nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang được sự
    quan tâm của nhiều chính quyền địa phương các tỉnh trong đó không ngoại trừ tỉnh
    Khánh Hòa. Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, có
    nguồn lao động dồi dào và là một trong 10 tỉnh của cả nước có số lượng trí thức lớn,
    có những điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Những năm gần đây chỉ số PCI của tỉnh
    Khánh Hòa có sự tăng lên nhưng tốc độ tăng vẫn còn chậm. Một trong những yếu tố
    làm cho PCI của Khánh Hòa tăng chậm như vậy là do chỉ số thành phần “tính minh
    bạch và tiếp cận thông tin” của Khánh Hòa được đánh giá là chưa cao qua các năm.
    Vì “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” là chỉ số thành phần chiếm tỷ trọng cao
    trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nên điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến
    năng lực cạnh tranh chung của địa phương. Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với
    hiện nay chưa có một nghiên cứu nào tại tỉnh Khánh Hòa thực hiện khảo sát và
    đánh giá chỉ số thành phần “tính minh bạch và tiếp cận thông tin” trong đánh giá
    năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Vì vậy việc chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp cải
    thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
    tỉnh Khánh Hòa” đáp ứng yêu cầu về mặt lí luận và thực tiễn.
    2. Mục tiêu của nghiên cứu
    - Nghiên cứu chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong đánh giá
    năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
    nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
    3. Đối tượng nghiên cứu
    3.1 Đối tượng nghiên cứu
    - Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Khánh Hòa qua các năm và một
    số địa phương.
    - Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
    - Một số cơ quan chính quyền trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
    3
    3.2 Phạm vi nghiên cứu
    - Trên phạm vi toàn tỉnh Khánh Hòa
    - Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2012 đến tháng 6/2012.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    - Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số phương
    pháp cụ thể như: (1) phương pháp nghiên cứu lí thuyết (hệ thống lại các lí thuyết
    liên quan đến năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh (đi vào một chỉ tiêu cụ thể), các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh; (2) phương pháp thu thập thông tin (nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập
    thông tin thứ cấp cũng như sơ cấp, thông tin thứ cấp được thu thập từ các cơ quan
    quản lí ngành, từ VCCI, từ website PCI, thông tin sơ cấp được điều tra phỏng vấn từ
    các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; (3) phương pháp xử lí t hông tin (nghiên cứu sẽ
    sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp so sánh, phân tích
    định lượng để xử lí các dữ liệu điều tra thu thập được).
    5. Ý nghĩa của đề tài
    - Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp
    tỉnh vẫn chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh
    để làm rõ vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế.
    - Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
    của tỉnh Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng định được
    những nỗ lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa trong cải
    thiện môi trường kinh doanh, đồng thời xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động
    của chính quyền tỉnh trong thời gian tới. Hơn nữa, đề tài này có thể làm tài liệu tham
    khảo và mở ra các hướng nghiên cứu mới cho những đề tài nghiên cứu sau này.
    6. Nội dung của đề tài
    Phần mở đầu của đề tài sẽ giới thiệu sơ lược về các mục: tên đề tài, lí do chọn
    đề tài, mục đích, phạm vi nghiên cứu Trên cơ sở đó, phần mở đầu cũng sẽ nêu lên
    ý nghĩa của đề tài. Nói chung, phần này khái quát hóa về những vấn đề của việc
    chọn đề tài.
    4
    Bên cạnh phần mở đầu nhằm giới thiệu về đề tài thì còn có phần kết luận. Phần
    kết luận sẽ tập trung vào tổng kết những vấn đề trọng tâm mà đề tài đã giải quyết,
    hệ thống lại một cách đầy đủ nhất những nội dung của đề tài.
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương. Với chương 1- Hệ
    thống những lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh. Ở
    chương này sẽ tập trung xây dựng hệ thống lý luận nhằm định hướng nghiên cứu
    như là các khái niệm về: cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp
    tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số thành phần tính minh bạch và tiếp
    cận thông tin Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng của chỉ số thành phần này.
    Chương 2 - Trình bày thực trạng chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin trong
    đánh giá năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2011. Chương này
    tập trung phân tích hiện trạng của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở so sánh với một số
    tỉnh thành trên cả nước, với mục đích làm định hướng cho việc đưa ra giải pháp
    nhằm nâng cao chỉ số. Cuối cùng chương 3 - Trình bày một số giải pháp cải thiện
    chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
    tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới.
    5
    CHƯƠNG 1
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CANH TRANH VÀ CHỈ SỐ
    NĂNG LỰC CẠNH TRANH
    1.1 Một số khái niệm
    1.1.1 Năng lực cạnh tranh
    Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền KTTT. Đó là một quy
    luật tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của cuộc
    sống từ vi mô đến vĩ mô, từ cá nhân đến toàn thể xã hội.
    Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan và khách quan của nền KTTT,
    cũng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người bởi tự do là nguồn gốc
    dẫn đến cạnh tranh.
    Theo quan điểm của K.Marx, cạnh tranh là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt
    giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
    tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
    Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
    chế thị trường được định nghĩa là “sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh
    trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cù ng một
    loại khách hàng về phía mình”.
    Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái
    niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng và mang tính lâu dài.
    Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành hoặc quốc
    gia điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay
    quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại
    và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với quốc gia là tạo việc làm nâng cao mức sống và
    phúc lợi cho nhân dân.
    Tóm lại cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua
    nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình. Liên
    quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu hút sự quan
    tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh nhân và cả
    6
    các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra NLCT là tập hợp
    những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những
    thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp hay
    quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó.
    Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
    độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn
    toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn” về năng
    lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá
    được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp
    thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn
    cầu, phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất
    trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số
    Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia
    của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
    1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia
    Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
    Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF (1997) đã
    nêu: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
    quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách,
    thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác.
    Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định trước hết bằng mức độ tăng
    trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt (hay thiếu vắng) các yếu tố quy định
    khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinh tế đã được thực hiện.
    Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để
    thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
    1.1.3 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
    Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong
    việc tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát
    triển bền vững.


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    
    1. Niên giám thống kê tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 đến năm 2010.
    2. Khá niệm “năng lực” theo Đại từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản Văn hoá Thông
    tin, Hà Nội - 1999 (Nguyễn Như Ý).
    3. Khái niệm “Cạnh tranh” theo quan điểm của Karl Marx.
    4. Khái niệm “Cạnh tranh” theo Từ điển kinh doanh Anh (1992).
    5. Khái niệm “Cạnh tranh” theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1).
    6. Lợi thế cạnh tranh quốc gia – Nhà xuất bản Trẻ - 2008 (Michael E. Porter).
    7. Báo cáo tham luận tổng hợp đề xuất giải pháp nâng cao PCI của thành phố Đà
    Nẵng năm 2009.
    8. Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương -Phan Nhật Thanh.
    9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Thực tiễn tốt trong tăng cường
    tính minh bạch của môi trường kinh doanh cấp tỉnh Việt Nam.
    10. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
    11. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
    12. Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa - Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát triển
    công nghiệp Khánh Hòa đến năm 2015, có tính đến năm 2020.
    13. Tổng cục thống kê Việt Nam - Báo cáo thường niên thu, chi ngân sách của các
    tỉnh, thành phố trực thuộc TW giai đoạn 2005 – 2011.
    14. Viện nghiên cứu kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng - Nâng cao năng lực cạnh
    tranh của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2020.
    15. Ý nghĩa điều tra PCI đối với chính sách quốc gia - Diễn đàn DN Việt Nam giữa
    kỳ 05/2007.
    87
    16. Cải cách thủ tục hành chính trong cấp giấy phép ĐKKD hiện nay
    (http://luatdauthau.net/cai-cach-thu-tuc-hanh-chinh-trong-cap-giay-phep-dang-ky-kinh-doanh-hien-nay.html).
    17. Cơ chế một cửa liên thông rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kinh
    doanh.
    http://sonongnghiephatinh.gov.vn/vn/Listd.aspx?tabid=9
    18. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử - Giảm thiểu tác động chủ quan
    (http://www.tinkinhte.com/luat/phan-tich-thao-luan/dang-ky-doanh-nghiep-qua-mang-dien-tu-giam-thieu-tac-dong-chu-quan.nd5-dt.116084.021151.html).
    19. Đấu thầu qua mạng - Minh bạch hóa mua sắm công
    (http://www.bacgiangdpi.gov.vn/vietnam/index.asp?sub=5&view=785).
    20. Phương hướng cải cách thủ tục đăng ký kinh doanh (http://vietnamese-lawconsultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&topicid=1
    579).
    21. Trang chủ PCI (http://pci.com.vn).
    22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI - số 4, số 11, số 14, số 15.
    23. Xây dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt – Hà Phạm, 2008]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...