Luận Văn Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉn

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 27/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Khóa luận tốt nghiệp năm 2012
    Đề tài: Các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí gia nhập thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa


    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU .i
    CHƯƠNG 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ CHỈ SỐ CHI PHÍ
    GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG . 6
    1.1. Một số khái niệm: 6
    1.1.1. Năng lực cạnh tranh: 6
    1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia: . 7
    1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 8
    1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành 11
    1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 11
    1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm .13
    1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 13
    1.2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 13
    1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PCI 14
    1.2.1.2. Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 16
    1.2.1.3. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 22
    1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 26
    1.3. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 32
    1.3.1. Khái niệm: 32
    1.3.2. Vai trò của chỉ số chi phí gia nhập thị trường trong đánh giá năng lực cạnh
    tranh cấp tỉnh 32
    1.3.3. Chỉ tiêu và cách thức đo lường các chỉ tiêu .34
    1.3.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về cải thiện chỉsố chi phí gia nhập thị
    trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 42
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 46
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
    TỈNH KHÁNH HOÀ GIAI ĐOẠN 2005 –2011 .47
    ii
    2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hoà. 47
    2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: .47
    2.1.1.1. Vị trí địa lý: 47
    2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên 47
    2.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội .48
    2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế và khả năng thu hút đầu tư của tỉnh
    Khánh Hoà . 49
    2.1.2.2. Tình hình lao động, việc làm và cơ cấu dân cư . 51
    2.2. Thực trạng xếp hạng chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Khánh Hoà giai
    đoạn 2005 –2011 54
    2.2.1. Phân tích biến động của chỉ số PCI của tỉnh Khánh Hoà qua các năm từ 2005 –
    2011 . 54
    2.2.2. Phân tích biến động của chỉ số chi phí gia nhập thị trường. 56
    2.2.2.1. Phân tích chung qua các năm 56
    2.2.2.2. So sánh với cả nước . 60
    2.2.2.3. So sánh với các tỉnh Duyên Hải miền Trung 62
    2.2.2.4. So sánh với tỉnh có điều kiện tương đồng với Khánh Hoà là tỉnh Quảng
    Ninh và tỉnh cạnh tranh Bình Định .69
    2.3. Đánh giá chung. 84
    2.3.1. Kết quả đạt được 84
    2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .85
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 88
    CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA
    NHẬP THỊ TRƯỜNG 89
    3.1. Tổng hợp đánh giá về tình hình chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Khánh
    Hoà . 89
    3.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 90
    3.2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .90
    iii
    3.2.1.1. Tác động của bối cảnh quốc tế trong nước . 90
    3.2.1.2. Các yếu tố phát triển nội sinh . 91
    3.2.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa 92
    3.2.3.2.Mục tiêu phát triển kinh tế 93
    3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh Khánh
    Hoà . 94
    3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa cơ chế một cửa liên thông 95
    3.3.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. 97
    3.3.3. Đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn; kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là thái độ
    ứng xử cho cán bộ công chức. Đặc biệt quan trọng nhất là nhân viên hướng dẫn thủ
    tục cho DN (trực tiếp, qua điện thoại hay qua mạng ) .98
    TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 100
    KẾT LUẬN 101
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 103
    iv
    DANH MỤC VIẾT TẮT
    STT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
    1 CCHCC Cải cách hành chính công
    2 CCHC Cải cách hành chính
    3 CIEM ViệnNghiên Cứu Quản Lý Trung Ương
    4 CN Chứng nhận
    5 CP Chi phí
    6 ĐKKD Đăng kí kinh doanh
    7 DN Doanh nghiệp
    8 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
    9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
    10 IMD Viện Quốc tế về quản lý và phát triển
    11 KD Kinh doanh
    12 NLCT Năng lực cạnh tranh quốc gia
    13
    PCI
    Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
    Provincial Competitiveness
    Index
    14 TB Trung bình
    15 THCS Trung học Cơ sở
    16 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
    17 TW Trung Ương
    18 USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
    19 USD Đôla Mỹ
    20 VAT Thuế giá trị gia tăng
    21
    VCCI
    Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
    Nam
    Vietnam Champer of
    Commerce and Industry
    22
    VNCI
    Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
    Nam
    Vietnam Competitiveness
    Initiative
    23 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới World economic Forum
    24 WTO Tổ chức thương mại Thế giới World trade organization
    v
    DANH MỤC BẢNG
    Bảng 1.1. Trọng số của các chỉ số thành phần . 27
    Bảng 1.2. Bảng phân chia trọng số các chỉ số thành phần 36
    Bảng 1.3: Xếp hạng PCI tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 -2011 46
    Bảng 2.1. Cơ cấu lao động 55
    Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả chỉ số PCI tỉnh Khánh Hòa 58
    Bảng 2.3. Xếp hạng điểm số chỉ số chi phí gia nhập thị trường trong cả nước năm 2005
    -2011 64
    Bảng 2.4. Xếp hạng của tỉnh Khánh Hoà từ năm 2009 –2011 trong khu vực Duyên
    Hải miền Trung 66
    Bảng 2.5. Điểm số và xếp hạng của tỉnh Khánh Hoà so với các tỉnh trong khu vực
    Duyên Hải miền Trung năm 2009 67
    Bảng 2.6. Điểm số và xếp hạng của tỉnh Khánh Hoà so với các tỉnh trong khu vực
    Duyên Hải miền Trung năm 2010 69
    Bảng 2.7. Điểm số và xếp hạng của tỉnh Khánh Hoà so với các tỉnh trong khu vực
    Duyên Hải miền Trung năm 2011 71
    vi
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ
    Biểu đồ 2.1.Xếp hạng PCI của tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2005 –2011 59
    Biểu đồ 2.2. Điểm số và xếp hạng của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Khánh
    Hoà giai đoạn 2005 -2011 64
    Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ tiêu thời gian ĐKKD –số ngày của Khánh Hoà so với Bình
    Định, QuảngNinh và giá trị trung bình của cả nước . 77
    Biểu đồ 2.5: So sánh chỉ tiêu thời gian ĐKKD bổ sung –số ngày của Khánh Hoà so
    với Bình Định, Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả nước .79
    Biểu đồ 2.6: So sánh chỉ tiêu tổng số giấy đăng ký và giấy phép cần thiết để chính thức
    hoạt động của Khánh Hoà so với Bình Định, Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả
    nước 81
    Biểu đồ 2.7: So sánh chỉ tiêu thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử
    dụng đất của Khánh Hoà so với Bình Định, Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả
    nước 83
    Biểu đồ 2.8: So sánh chỉ tiêu % DN phải chờ hơn một tháng để hoàn thành tất cả các
    thủ tục để bắt đầu hoạt động của Khánh Hoà so với Bình Định, 85
    Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả nước . 85
    Biểu đồ 2.9: So sánh chỉ tiêu % DN phải chờ hơn ba tháng để hoàn thành tất cả các thủ
    tục để bắt đầu hoạt động của Khánh Hoà so với Bình Định, 87
    Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả nước . 87
    Biểu đồ 2.10: So sánh chỉ tiêu % cần thêm giấy phép kinh doanh khác của Khánh Hoà
    so với Bình Định, Quảng Ninh và giá trị trung bình của cả nước 88
    Biểu đồ 2.11: Điểm số chỉ số chi phí gia nhập thị trường giai đoạn 2005 –2011 của
    tỉnh Khánh Hoà so với TB chung của cả nước 90
    vii
    DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
    Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương trong lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter
    .
    Hình 1.1: Phương pháp tổng hợp điểm số PCI
    Hình 2.1. Kết quả 9 chỉ số thành phần 2010-2011
    Hình 2.2. Chỉ số chi ph í gia nhập thị trường qua các năm Error! Bookmark not
    defined.
    Hình 2.3. Xếp hạng và điểm số của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của khu vực năm
    2009
    Hình 2.4. Xếp hạng và điểm số của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của khu vực năm
    2010
    Hình 2.5. Xếp hạng và điểm số của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của khu vực năm
    2011
    Sơ đồ 2.1: Quy trình ĐKKD theo cơ chế một cửa liên thông . Error! Bookmark not
    defined.
    1
    LỜI MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài:
    Như chúng ta đã biết,Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
    Thương mại Thế giới WTOtừ năm 2007. Từ đó đến nay sau hơn 4năm gia nhập, cuộc
    cạnh tranh gaygắt trong WTO cùng với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công
    năm 2008 đã đẩy nước ta vào tình trạng hết sức khó khăn. Hàng ngàn DN phá sản do
    không đủ sức cạnh tranh với DN nước ngoài. Mà hiện nay cuộc cạnh tranh đó không
    chỉ diễn ra giữa sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp mà như Thủ
    tướng Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “ Cạnh tranhcòn diễn ra giữa nhà nước với
    nhà nước trong việc hoạch định chính sách và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội
    lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài.Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so
    sánh hay không, có thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới
    biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao dịch xã
    hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo đ ược môi trường kinh doanh,
    đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không Tổng hợp các yếu tố cạnh tranh sẽ tạo nên
    sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia”. (Trích bài: : “Gia
    nhập Tổ chức Thương mại Thế giới –Cơ hội, thách thức và hành động của chúng ta”,
    công bố trên báo chí ngày 08/11/2006). Chính vì thế có thể nói nước ta sẽ phải chịu sức
    ép cạnh tranh mạnh hơn ở tất cả các cấp độ nhưng trong đó cấp độ nhà nước là cấp độ
    chịu sức ép lớn nhất từ thị trường thế giới cũng như các nước trong khu vực. Bởi vậy,
    Nhà nước ta cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Việt
    Nam một cách hiệu quả nhất.
    Theo báo cáo về năng lực cạnh tranhtoàn cầu định nghĩathì: “Năng lực cạnh
    tranhquốc gia là khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về
    2
    mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao xác định sự thay đổi tổng sản
    phẩm quốc nội từ đầu người theo thời gian”. Nói theo cách này chúng ta có thể hiểu
    NLCT quốc gia phụ thuộc vào năng lực sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và
    vốn của một quốc gia. Còn theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), NLCT
    của một quốc gia là khả năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực
    sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan
    tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.Bởi vậy, chúng ta cần quan tâm và cải
    thi ện nhiều hơn nữa hệ thống các tiêu chí về năng lực cạnh tranh như: quản lý kinh tế
    vĩ mô, cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng,
    thông tin và nguồn nhân lực . Bởi nếu không kịp thời được hoàn thiện thì tất yếu sẽ
    gây khó khăn, trở ngại rất lớn cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
    Mà để nâng cao NLCT tầm vĩ mô (NLCT quốc gia) thì chúng ta cần phải từng
    bước nâng cao NLCT ở tầm vi mô. Trong đó cấp đầu tiên trongtầm vi mô có sức ảnh
    hưởng trực tiếp đến NLCT ở tầm vĩ mô đó là NLCT cấp tỉnh. Nếu mỗi tỉnh đều cố
    gắng và liên tục hoàn thiện các chỉ số để nâng cao NLCT của mìnhthì sẽ tạo nên một
    tổng thể môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút đầu tư hiệu quả nhất.Như vây, thực
    chất NLCT cấp tỉnh là khả năng ganh đua giữa các tỉnh nhằm thu hút đầu tư phát triển
    kinh tế -xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với những
    địa phương khác trong phạm vi quốc gia.Trong đó, chính quyền địa phương và doanh
    nghiệp là hai nhân tố đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao NLCT cấp tỉnh.
    Chính quyền địa phương là cơ quan có nhiệm vụ tích cực tạo ra môi trường kinh doanh
    tốt trên cơ sở lợi thế so sánh của địa phương nhằm thu hút đầu tư của các doanh
    nghiệp. Còn doanh nghiệp tạo ta lợi thế cạnh tranh so với đối thủ để từ đó tăng năng
    suất và chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, tạo ta thu nhập cao cho người lao
    động và phát triển bền vững cho DN.Từ đó góp phần vào sự phát triển của kinh tế -xã
    hội và môi trường kinh doanh trong tỉnh.
    Mặt khác, trong hệ thống chính quyền địa phương, chính quyền cấp tỉnh là cấp
    hành chính cao nhất và các quyết định của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
    3
    nói chung của tỉnh. Trong khi cấp TW chỉ có thể ban hành những chủ trương, chính
    sách, biện pháp ở tầm vĩ mô mà khó có thể điều tiết ở tầm vi mô của từng tỉnh. Do đó
    những quy định, kế hoạch, chính sách cụ thể thực thi những quyết định của TW giao
    xuống cho tỉnh sẽ là cầu nối tạo điều kiện giúp DN phát triển hay gây khó khăn đó là
    vấn đề quan trọng nhất hiệnnay. Chính điều đó đã lý giải tại sao có sự khác nhau giữa
    môi trườngkinh doanh ở các tỉnh. Cũng cùng một Nhà nước điều hành, cùng một chế
    độ nhưng sao có những tỉnh khả năng thu hút đầu tư và tốc độ tăng trưởng rất nhanh
    nhưng cũng có những tỉnh lại không mấy nhà đầu tư suy xét đến. Đó là vấn đề nan giải
    cho cả chính quyền địa phương cũng như các DN hiện nay. Như chúng ta thấy, có ai
    mà không muốn mình giàu thêm, có DN nào mà không muốn mở rộng, phát triển thị
    trường. Nhưng một trong số những vấn đề điểnhình mà hầu như DN nào cũng gặp
    phải khi bắt đầu khởi sự kinh doanh đó là chi phí(CP)gia nhập thị trường. Hiện nay
    theo điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI) thì chỉ số này
    đang có sự khác nhau khá lớn ở các tỉnh, vùng, miền trong cả nước. Theo báo cáo của
    VCCI kết hợp với Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) thìđể đo
    lường chỉ số này người ta căn cứ theo các chỉ tiêu cụ thể như sau:
    - Thời gian đăng ký kinh doanh –số ngày.
    - Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung.
    - Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt
    động.
    - Thời gian chờ đợi để được cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất.
    - % DN mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh.
    - % DN mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.
    Bởi như chúng ta đã biết, theo Luật DN và các văn bản hướng dẫn thi hành,
    trình t ự và thủ tục đăng ký kinh doanh là thống nhất ở tất cả các tỉnh, thành nhưng trên
    thực tế thì các trình tự và thời gian hoàn tất thủ tục luôn khác nhau ở mỗi tỉnh, mỗi
    vùng và đối với mỗi DN.Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến NLCT chung
    4
    của mỗi tỉnh.Nó làm hạn chế sự phát triển của các DN hiện tại và khó thu hút đầu tư
    nội địa cũng như nước ngoài về địa bàn đó.
    Một ví dụ điển hình mà chúng ta có thể nhận thấy nhất đó là tỉnh Khánh Hòa
    chúng ta.Khánh Hòa, một tỉnh nằm dọc Duyên hải Nam Trung Bộ với nhiều điều kiện
    thiên nhiên đư ợc tự nhiên ưu đãi. Là vùng đất có những điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
    tầng thuận lợi. Tuy nhiên nếu nhìn chung vào xu h ướngphát triển chung của các ngành
    nghề trong tỉnh thì hầu như ai cũng nhận thấy được đặcđiểm nổi bật nhất đó là tỉnh ta
    chủ yếu tập trung vào phát triển các loại hình kinh doanh về mảng dịch vụ du lịch, nhà
    hàng, khách sạn còn về các ngành nghề kinh doanh khác thuộc lĩnh vực công nghiệp
    thì tỉnh ta còn rất chậm phát triển. Vậy tại sao chúng ta lại không có “sức hút” giống
    như Đà Nẵng, TP. HCM, vào các ngành công nghiệp khác như họ mà phải dựa trên
    nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương để phát triển như hiện nay. Liệu 10 năm, 20
    năm nữa khi tài nguyên thiên nhiên không còn sức tái tạo và sử dụng được nữa thì
    chúng ta sẽ ra sao? Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài: “Các giải pháp cải thiện
    chỉ số chi phí gia nhập thị tr ường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
    Khánh Hòa”.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
    2.1. Mục tiêu chung:
    Dựa trên các nghiên cứu của VCCI và VNCI làm rõ lý thuyết về NLCT cấp tỉnh
    (PCI)và nghiên cứu các chỉ số thành phần của PCI.
    2.2. Mục tiêu cụ thể:
    Nghiên cứu lý thuyết về chỉsố chi phí gia nhập thị trường. Từ đó liên hệ, xử lý,
    đánh giá chỉ số đó của tỉnh Khánh Hòa qua các năm. Đồng thời từ số liệu của VCCI và
    kết quả khảo sát thực tế đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số CPgia nhập thị
    trường nhằm nâng cao năng lực cạnh trnah của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    3.1. Đối tương nghiên cứu:
    5
    Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là chung các chỉ số PCI và cụ thể về chỉsố CP
    gia nhập thị trường qua các năm của tỉnh Khánh Hòa và liên hệ với một số địa khác.
    Đồng thời khảo sát thực nghiệm các DN và một số cơ quan chính quyền trên địa bàn
    tỉnh Khánh Hòa.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu:
    - Đề tài đi sâu nghiên cứu chỉ số CPgia nhập thị trường của tỉnh Khánh Hòa trong
    đó có liên hệ với một số tỉnh, thành khác và chọn thời nghiên cứu từ tháng 2/2012 đến
    6/2012.
    4. Phương pháp nghiên cứu:
    Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này dự kiến sẽ áp dụng một số
    phương pháp cụ thể như sau:
    (1) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
    - Hệ th ống lại các lý thuyết liên quan đến NLCT, NLCT quốc gia, NLCTcấp tỉnh
    - Các chỉ số đánh giá NLCTcấp tỉnh và đi sâu vào chỉ số CPgia nhập thị trường.
    - Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT cấp tỉnh.
    (2) Phương pháp thu thập thông tin: nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập thông tin thứ
    cấp.
    - Thông tin thứ cấp sẽ được thu thập từ các cơ quan quản lý ngành, từ báo cáo của
    VCCI, từ web PCI.
    (3) Phương pháp x ử lý thông tin: nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp phân tích
    thống kê, phương pháp tổng hợp so sánh.
    5. Ý nghĩa của đề tài:
    -Ý nghĩa khoa học: Hiện nay cơ sở lý thuyết về xếp hạng NLCT cấp tỉnh vẫn
    chưa được làm rõ tuy nhiên đề tài vận dụng những lý thuyết về cạnh tranh để làm rõ
    vấn đề từ đó áp dụng nó vào thực tế.
    -Ý nghĩa thực tế: Từ kết quả đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh
    Khánh Hòa so sánh với một số địa phương khác đề tài đã khẳng định được những nỗ
    lực và chỉ ra những bất cập của chính quyền tỉnh Khánh Hòa trong cải thiện môi trường
    6
    kinh doanh, xác định rõ trọng tâm đổi mới hoạt động của chính quyền tỉnh trong thời
    gian tới. Đồng thời đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo và mở ra các hướng nghiên
    cứu mới cho nhữngđề tài nghiên cứu saunày.
    Mặt khác đối với chính quyền địa phương, chỉ số PCI giúp chính quyền nhận ra
    được điểm mạnh, điểm yếu của địa phương mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo
    áp lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt để các tỉnh tham khảo,
    học hỏi. Đối với các nhà đầu tư, chỉ số này cũng là một nguồn thông tin tham khảo
    trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào địa phương nào.
    6. Kết cấu đề tài:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài đư ợc chia làm 3 chương:
    Chương 1: NLCT cấp tỉnh và chỉ số CP chi phí gia nhập thị trường.
    Chương 2: Thực trạng chỉ số CPgia nhập thị trường giai đoạn 2005 -2011.
    Chương 3: Một số giải pháp cải thiện chỉ số CP gia nhập thị trường nhằm nâng
    cao nănglực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa.
    7
    CHƯƠNG 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ CHỈ
    SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
    1.1. Một số khái niệm:
    1.1.1. Năng lực cạnh tranh:
    Năng lực cạnh tranh là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết nối và tổ
    hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
    DN với tư cách là những thực thể độc lập. Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt thì:
    “Năng lực” là “những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì đó”hay “là khả
    năng đủ để thực hiện tốt một công việc” còn “Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu
    tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại,
    sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ
    khác”. Từ đó ta có thể có khái niệm năng lực cạnh tranh là tập hợp những điều kiện
    vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế
    của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN hay quốc gia )vì một mục tiêu nào
    đó.
    Tuy đến nay những vấn đề liên quan đến cạnh tranh đã thu hút sự quan tâm lớn của
    các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhân và các nhà nghiên cứu nhưng vẫn còn
    nhiều quan niệm khác nhau về NLCT trên các cấp độ: quốc gia, DN và sản phẩm. Vẫn
    chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn được thừa nhận về vấn đề này, do đó lý thuyết
    “chuẩn” vẫn là một câu hỏi cho tất cả những ai quan tâm. Thậm chí NLCT cùng cấp độ
    cũng có những phương pháp đánh giá khác nhau, chẳng hạn như đánh giá NLCT ở cấp
    độ quốc gia thì trên thế giới cũng đã có hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp
    đánh giá: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo
    cáo cạnh tranh toàn cầu;phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển
    (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều
    do một số Giáo sư đại học Havard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên
    gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
    8
    1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia:
    Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Báo
    cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF(1997) đã nêu: Năng
    lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm
    đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững
    tương đối và các đặc trưng kinh tế khác. Theo đó để nâng cao năng lực cạnh tranh cho
    một nền kinh tế thì quốc gia đó phải làm thế nào để tăng tăng năng suất sản xuất quốc
    gia. Mà năng suất sản xuất của một quốc gia là yếu tố phụ thuộc vào năng suất sử dụng
    các nguồn lực con người, tài nguyên và vốn. Bởi chính tăng năng suất tăng năng lực
    sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo lỹ năng liên tục,
    quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
    Chính vì thế chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định trước
    hết bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và sự có mặt (hay thiếu vắng)
    các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các chính sách kinhtế
    đã được thực hiện. Năng l ực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh
    trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào
    trong các lĩnh vực .
    Các quốc gia cạnh tranh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh và đầu tư hiệu quả
    nhất, tức là mang lại năng suất cao nhất. Chính phủvà DN là hai nhân đóng vai trò
    quyết định trong việc nâng cao NLCT đểphát triền kinh tế.
    Như vậy NLCT của một quốc gia là năng lực củamột nền kinh tế đạt được sự tăng
    trưởng bền vững, hấp dẫn, thu hút được đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm ổn định
    kinh tế -xã hội, nâng cao mức sống cho người dân.
    1.1.3. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
    Như chúng ta đã biết, tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của
    mọi quốc gia, mọi địa phương.Để thực hiện điều đó thì mỗi quốc gia, mỗi địa phương
    đều cần những chính sách và bước đi phù hợp với điều kiện của mình. Như nước ta
    hiện nay, để phù hợp với công cuộc đổi mới sau khi gia nhập WTO chính phủ đang


    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. Hệ thống văn bản pháp luật
    1. Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ban hành 23/10/2006; thông tư liên tịch số
    02 (02/2007/BKH-BTC-BCA) hướng dẫn quy trình cụ thể việc thực hiện cơchế
    “Một cửa liên thông” trong ĐKKD
    2. Thông tư liên tịch số 05 giữa ba Bộ đã được ban hành vào tháng 7 năm 2008
    về việc số Giấy CNĐKKD
    3. Luật Doanh nghiệp năm 2000
    4. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
    5. Nghị định 43/2010/NĐ –CP
    6. Thông tư 14/2010/TT –BKH.
    7. Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
    B. Các ấn phẩm đã xuất bản và bài đã đăng
    1. Xây dựng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt –Hà Phạm, 2008
    2. Sức cạnh tranh -Tuấn Sơn, 2006, NXB lao động xã hội, Hà Nội.
    3. Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa -Niên giám thống kê tỉnh Khánh Hòa năm 2010.
    4. Bài: “Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới –Cơ hội, thách thức và hành
    động của chúng ta”công bố trên báo chí ngày 08/11/2006.
    C. Các báo cáo và công trình nghiên cứu
    1. Báo cáo tham luận tổng hợp đề xuất giải pháp nâng cao PCI của thành phố Đà
    Nẵng năm 2009.
    2. Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Hải Dương -Phan Nhật Thanh.
    3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
    4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
    5. Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới WEF(1997).
    104
    6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 4.
    7. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 11.
    8. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 12.
    9. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 13.
    10. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 14.
    11. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 15.
    12. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Báo cáo nghiên cứu chính sách
    của VNCI -số 16.
    D. Thông tin từ các websites
    1. Vị trí địa lý và một số thông tin về Khánh Hoà
    (http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%8Ba_l%C3%BD_Kh%C3%A1n
    h_H%C3%B2a).
    2. Thông tin về Bình Định (http://www.tothichcau1chutthoi.coo.me/tieptuc/).
    3. Báo cáo về PCI (http://www.pcivietnam.org/).
    4. Hướng dẫn và quy trình ĐKKD:
    (http://www.khanhhoa.gov.vn/Default.aspx?TopicId=eda3b383-3f7a-4c9b-9808-6621b77b84cb).
    5. Thông cáo báo chí –Cải thiện chất lượng điều hành kinh tế để nâng cao năng
    lực cạnh tranh và tăng trưởngbền vững:
    (http://www.pcivietnam.org/articles_detail.php?article=50).
    6. Thông tin về Quy Nhơn
    (http://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_Nh%C6%A1n#Kinh_t.E1.BA.BF).
    105
    7. Cổng thông tin điện tử Bình Định:
    (http://www.binhdinh.gov.vn/listdetail.php?listid=347&id=123).
    8. Cải cách hành chính –bộ nội vụ nước cộng hoà xã hội CNVN
    (http://caicachhanhchinh.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/71/0/4012/0/4467/Nang_c
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...