Tiểu Luận Các đặc trưng của thị trường Eurocurrency.

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thị trường Eurocurrency

    1. Khái niệm thị trường Eurocurrency.

    Ngày nay, đối với các đồng tiền mạnh, thị trường tiền tệ đã vượt ra ngoài biên giới truyền thống vốn có của chúng, do đó, chúng ta có thể ký một tờ séc bằng Dollar Mỹ từ tài khoản mở tại ngân hàng ở Tokyo, hoặc ký một tờ séc bằng Yên Nhật từ tài khoản mở tại ngân hàng ở New York. Tương tự, chúng ta cũng có thể dàn xếp một khoản tín dụng bằng Dollar Mỹ tại Hồng Kông hay Bảng Anh tại Madrid. Từ đó, dẫn đến một thực tế là: các đồng tiền khác nhau được duy trì bên cạnh nhau trên các tài khoản ngân hàng.

    Thị trường Eurocurrency là thị trường của các ngân hàng hải ngoại (Eurobanks) trong lĩnh vực huy động và cho vay ngắn hạn các đồng tiền lưu thông bên ngoài nước phát hành.

    Như vậy ta có EuroDollar là tiền gửi bằng Dollar Mỹ tại 1 ngân hàng nào đó ngòai nước Mỹ, EuroYên là tiền gửi bằng Yên Nhât tại một ngân hàng nào đó ngòai nước Nhật Các ngân hàng nhận tiền gửi đó là các ngân hàng EuroBank.

    Nói 1 cách khái quát, thị trường Eurocurrency là 1 bộ phận của thị trường tiền tệ quốc tế, bao gồm các hoạt động đi vay và cho vay với thời hạn đến 1 năm.

    Khởi đầu cho sự tăng trưởng Eurocurrency là sự xuất hiện Eurodollars từ những năm 1957. Thị trường Dollar Châu Âu rất rộng lớn, ước tính tổng số lượng của thị trường vượt trên 1000 tỷ USD, trong đó hoạt động của Eurodollar chiếm tới 65 - 70% tổng doanh số họat động toàn thị trường Eurocurrency, sau đó là Euromark, Eurofrancs, Eurosterling và Euroyen. Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp, khi nói đến Eurocurrency thì người ta còn hiểu đó là thị trường Eurodollars.











    Sơ đồ tổng quan thị trường Eurocurency



    2. Sự hình thành và phát triển của thị trường Eurocurrency.

    Sự ra đời của thị trường EuroCurrency được bắt đầu từ năm 1957. Trong thời gian này, cuộc chiến chống cộng sản của Mỹ và cuộc chiến tranh lạnh đang diễn ra gay gắt, nước Nga đã dần chuyển các khỏan tiền gửi và các khoản thu xuất khẩu bằng USD từ các ngân hàng Mỹ về gửi tại các ngân hàng Pháp ở Pari. Cũng vào năm này, Bank of England hạn chế khả năng các ngân hàng Anh cho vay bằng Sterling đối với người nước ngoài và người nước ngoài đi vay bằng Sterling. Quy định này đã khiến các ngân hàng Anh quay sang kinh doanh bằng USD

    1958: Hiệp hội thanh toán Châu Âu giải thể, bây giờ các ngân hàng Châu Âu có thể nắm giữ USD mà không phải bán cho ngân hàng trung ương để lấy nội tệ

    1960: Cán cân vãng lai của Mỹ thâm hụt do gia tăng chi phí cho cuộc chiến tranh tại Việt Nam. Mặt khác, cán cân thanh toán chính thức của Mỹ cũng trở nên xấu đi do sự gia tăng hoạt động đầu tư của các công ty Mỹ ra nước ngoài, chủ yếu là tại Châu Âu. Kết quả là số lượng Dollar Mỹ do người không cư trú nắm giữ tăng lên, tạo điều kiện cho sự mở rộng của thi trường Eurodollars.

    1963: Chính phủ Mỹ ban hành qui chế Q qui định mức lãi suất trần mà các ngân hàng nội địa được phép trả trên tài khoản và tiền gửi tiết kiệm là 5,25%/ năm. Nhưng qui chế này không áp dụng cho các ngân hàng hải ngoại, chính vì vậy đã kích thích các ngân hàng Mỹ mở chi nhánh ở nước ngoài tại các trung tâm như London. Cũng vào năm này, để khắc phục ảnh hưởng của các luồng vốn chạy ra lên thâm hụt của các cân thanh toán, Mỹ đã đánh thuế vào lãi suất (Interest Equalization Tax - IET) làm tăng chi phí của những người nước ngoài đi vay ở NewYork, do đó họ quay sang vay trên thị trường Eurocurrency (IET bãi bỏ vào 1974).

    1965: Mỹ lại hạn chế các ngân hàng Mỹ cho người nước ngoài vay bằng “ Những nguyên tắc chỉ đạo hạn chế tín dụng cho người nước ngoài”.

    1968: Chính phủ Mỹ ban hành chính sách hạn chế tự nguyện chuyển vổn ra nước ngoài ( Voluntary Foreign Credit Restreint), buộc các công ty đa quốc gia mỹ tài trợ tín dụng cho các chi nhánh ở nước ngoài bằng nguồn tài chính bên ngoài nước Mỹ, làm cho sự phát triển của thị trường Eurocurrency được khuyến khích

    1973-1974: cú sốc giá dầu khiến các nước Opec đã ký gửi phần lớn số dư USD từ xuất khẩu dầu vào các Eurobanks Các Eurobank đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc trung chuyển vốn nhàn rỗi từ những quốc gia xuất khẩu dầu đến những quốc gia nhập khẩu dầu đang có nhu cầu USD

    1978: cú sốc giá dầu lần 2, các Eurobank lại tiếp tục thực hiện chức năng trung gian của mình vai trò của các Eurobank ngày càng quan trọng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...