Luận Văn Các công cụ tài chính phái sinh trên thị trường ngoại hối

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

    MỤC TIÊU

    Chương này trình bày các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối nhằm cung cấp nền tảng kiến thức thực hiện các giải pháp quản lý rủi ro tỷ giá sẽ được trình bày trong các chương sau. Học xong chương này sinh viên có thể:


    Hiểu được khái niệm, nội dung giao dịch và đặc điểm của từng loại giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối, bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn.
    Biết được mục tiêu và công dụng của từng loại giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối.
    Nắm được thực tiễn giao dịch các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam.


    HỢP ĐỒNG KỲ HẠN
    Khái quát về giao dịch ngoại tệ kỳ hạn Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được thực hiện trên thị trường gọi là thị trường hối đoái kỳ hạn. Thị trường hối đoái kỳ hạn (forward markets) là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng. Lý do xuất hiện thị trường này là để cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá. Với tư cách là công cụ phòng ngừa rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
    Tham gia giao dịch trên thị trường này chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính quốc tế và các công ty xuất nhập khẩu, tức là những người mà hoạt động của họ thường xuyên chịu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến động của tỷ giá. Khi có nhu cầu giao dịch ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng thoả thuận giao dịch và ký kết hợp đồng giao dịch ngoại tệ kỳ hạn. Thị trường hối đoái kỳ hạn chính là thị trường thực hiện giao dịch loại hợp đồng này.
    Ở Việt Nam giao dịch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Quy chế này cũng xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên độ qui định giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nuớc tại thời điểm ký kết hợp đồng.
    Loại hợp đồng kỳ hạn Trên thị trường hối đoái quốc tế nói chung có hai loại hợp đồng hối đoái kỳ hạn: hợp đồng outright và hợp đồng swap. Hợp đồng outright là sự thỏa thuận giữa một ngân hàng và khách hàng không phải ngân hàng (nonbank customer) nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro hối đoái cho khách hàng. Về nguyên tắc, trước khi hợp đồng đến hạn chưa có việc chuyển giao tiền tệ giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ với một mức tối thiểu nào đó hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tiền ký quỹ trong phạm vi tối thiểu, theo thỏa thuận, không được hưởng lãi nhưng khách hàng có thể được hưởng phần lợi tức (trong trường hợp thế chấp tài sản tài chính) phát sinh từ tài sản thế chấp.
    Ngày nay, phần lớn các hợp đồng kỳ hạn là loại hợp đồng swap. Hợp đồng swap là loại hợp đồng kỳ hạn giữa hai ngân hàng theo đó hai bên đồng ý hoán đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ giá khác với tỷ giá hoán đổi lần đầu. Như vậy, hợp đồng swap gồm hai lần hoán đổi ngoại tệ, trong đó phần lớn hoán đổi lần đầu là giao dịch giao ngay và hợp đồng swap như vậy gọi là hợp đồng hoán đổi giao ngay-kỳ hạn (spot-forward swaps).
    Tuy nhiên, hợp đồng hoán đổi kỳ hạn-có kỳ hạn (forward-forward swaps), tức là hoán đổi ngoại tệ kỳ hạn ở cả lần đầu và lần sau, cũng khá phổ biến. Chương sau sẽ xem xét kỹ hơn về hợp đồng swap.
    Ở Việt Nam hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực hiện từ năm 1998 nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do một mặt là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn định đối với hoạt động nhập khẩu. Chính lý do này khiến các nhà xuất khẩu không cảm thấy lo ngại ngoại tệ xuống giá khi ký kết hợp đồng xuất khẩu nên không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn. Về phía nhà nhập khẩu, tuy ngoại tệ có lên giá so với VND khiến nhà nhập khẩu lo ngại, nhưng sự lên giá của ngoại tệ vẫn được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức có thể kiểm soát được nên nhà nhập khẩu vẫn chưa thực sự cần giao dịch kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập WTO và dần dần hội nhập tài chính với quốc tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thị trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dịch hối đoái kỳ hạn sẽ gia tăng. Do vậy, các ngân hàng và công ty xuất nhập khẩu nên làm quen với loại giao dịch này càng sớm càng tốt.

    Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn Trên thị trường hối đoái kỳ hạn tỷ giá thường được niêm yết theo bội số của 30 ngày và năm tài chính thường có 360 ngày nên, để tiện sử dụng và chính xác, thời hạn của hợp đồng kỳ hạn thường là một tháng, hai tháng, ba tháng v.v Tuy nhiên, trên thị trường liên ngân hàng (Interbank Market) có thể có những hợp đồng với thời hạn dưới một tháng. Ngoài ra, cũng có một số ít hợp đồng với thời hạn không phải là bội số của 30 ngày, nhưng loại hợp đồng này thường khó thỏa thuận hơn loại hợp đồng có thời hạn là bội số của 30 ngày.
    Ở Việt Nam do thị trường hối đoái kỳ hạn chưa phát triển mạnh nên thời hạn giao dịch theo bội số của 30 ngày chưa được áp dụng phổ biến thay vào đó thời hạn giao dịch thường là do thoả thuận giữa hai bên nhưng nói chung không quá 180 ngày. Hầu hết ở các ngân hàng thương mại có giao dịch hối đoái kỳ hạn như Vietcombank, Eximbank, ACB, Techcombank, thời hạn giao dịch hợp đồng kỳ hạn đều do ngân hàng thoả thuận tùy theo nhu cầu của khách hàng.
    Yết giá kỳ hạn Tỷ giá kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên xác định và thoả thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng.
    Ví dụ tại một ngân hàng có tỷ giá kỳ hạn 30 ngày theo kiểu outright USD/JPY : 134,36 – 50 , có nghĩa là ngân hàng sẵn sàng mua ở mức 134,36 và bán ở mức 134,50 JPY cho 1USD. Giả sử rằng tỷ giá giao ngay của ngân hàng đó là USD/JPY: 135,85 – 95. Dựa trên cơ sở thông tin này chúng ta có tỷ giá kỳ hạn 30 ngày theo kiểu swap là USD/JPY: 49 – 45[1], tức là chênh lệch tuyệt đối giữa tỷ giá kỳ hạn theo kiểu outright và tỷ giá giao ngay tương ứng.
    Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác. Dưới đây sẽ minh họa cách yết giá trên thị trường kỳ hạn ở bảng 3.1. Bảng này giúp chúng ta có thể so sánh tỷ giá được yết theo kiểu swap và theo kiểu outright để thấy rõ sự khác biệt giữa hai kiểu yết giá này. Ngoài ra, nó còn cho thấy sự khác biệt giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Bạn nên xem xét kỹ các kiểu yết giá này và phân biệt rõ sự khác nhau của từng loại tỷ giá để có thể dễ dàng lựa chọn tỷ giá thích hợp cho việc thực hiện hợp đồng kỳ hạn sẽ minh họa trong những phần sắp tới.
    Bảng 3.1: Yết giá kỳ hạn[2]ở thị trường Chicago
    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 190"] Yết giá theo kiểu swap
    [/TD]
    [TD="width: 102"] Giao ngay
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1 tháng
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 3 tháng
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 6 tháng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] GBP/USD
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,6440 – 50
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 99 – 97
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 278 – 275
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 536 –530
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/CHF
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,7140 – 50
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 4 – 2
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 0 – 3
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 13 – 19
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/CAD
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,1720 – 30
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 40 – 43
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 105 – 109
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 175 – 181
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/JPY
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 145,80 – 90
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 22 – 20
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 48 – 45
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 136 –130
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] Yết giá theo kiểu outright
    [/TD]
    [TD="width: 102"] Giao ngay
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1 tháng
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 3 tháng
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 6 tháng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] GBP/USD
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,6440 – 50
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,6341 – 53
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 1,6162 – 75
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 1,5904 – 20
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/CHF
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,7140 – 50
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,7136 – 48
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 1,7140 – 53
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 1,7153 – 69
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/CAD
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,1720 – 30
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 1,1760 – 73
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 1,1825 – 39
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 1,1895 – 911
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD="width: 190"] USD/JPY
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 145,80 – 90
    [/TD]
    [TD="width: 102"] 145,58 – 70
    [/TD]
    [TD="width: 96"] 145,32 – 45
    [/TD]
    [TD="width: 100"] 144,44 – 60
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Ở Việt Nam do số lượng khách hàng có nhu cầu giao dịch kỳ hạn chưa nhiều nên các ngân hàng thương mại chưa thường xuyên niêm yết tỷ giá kỳ hạn như ở các nước mà chỉ xác định và chào cho khách hàng khi nào khách hàng có nhu cầu giao dịch. Khi có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ kỳ hạn, khách hàng có thể liên hệ với ngân hàng. Dựa vào nhu cầu về loại ngoại tệ giao dịch, kỳ hạn giao dịch và lãi suất của hai đồng tiền giao dịch ngân hàng sẽ xác định và chào tỷ giá kỳ hạn cho khách hàng. Cách xác định tỷ giá kỳ hạn sẽ được xem xét ở mục kế tiếp.
    Cách xác định tỷ giá kỳ hạn Tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Gọi:
    · F là tỷ giá kỳ hạn
    · S là tỷ giá giao ngay
    · r[SUB]d[/SUB] là lãi suất của đồng tiền định giá tính theo năm.
    · r[SUB]y[/SUB] là lãi suất của đồng tiền yết giá tính theo năm.
    · n là kỳ hạn hợp đồng tính theo năm.

    Ta có tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi công thức dựa trên cơ sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất :
    [​IMG] (1)
    Chẳng hạn nếu lãi suất ngắn hạn ở Canada cao hơn lãi suất ngắn hạn ở Mỹ thì, theo IRP, đồng dollar Canada (CAD) sẽ giảm giá so với USD đủ để ngăn chận các nhà kinh doanh chênh lệch giá di chuyển vốn từ Mỹ sang Canada và sử dụng thị trường kỳ hạn để “khóa chặt” khoản thu nhập từ kinh doanh chênh lệch lãi suất. Trong trường hợp này nhà kinh doanh chênh lệch giá sẽ thực hiện một số giao dịch như sau :
    · Bỏ ra một số tiền, chẳng hạn, p dollar Mỹ.
    · Đổi sang dollar Canada theo tỷ giá giao ngay S sẽ được pS dollar Canada.
    · Đầu tư pS dollar Canada trên thị trường tiền tệ với lãi suất r[SUB]CAD[/SUB] và kỳ hạn là n sẽ thu lại pS(1 r[SUB]CAD [/SUB]x n) dollar Canada khi đáo hạn.
    · Chuyển số dollar Canada thu được sang dollar Mỹ theo tỷ giá kỳ hạn F được p(1 r[SUB]CAD[/SUB] x n)S/F dollar Mỹ.
    Nếu không di chuyển vốn sang Canada nhà kinh doanh sử dụng p dollar Mỹ đầu tư trên thị trường tiền tệ ở Mỹ với lãi suất r[SUB]USD[/SUB] và thu được p(1 r[SUB]USD[/SUB] x n) dollar Mỹ khi đáo hạn.
    Nếu p(1 r[SUB]CAD[/SUB] x n) S/F > p(1 r[SUB]USD[/SUB] x n) thì các nhà kinh doanh chênh lệch giá sẽ di chuyển vốn đầu tư sang Canada. Do đó, để ngăn chận không cho các nhà kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận trời cho, chênh lệch lãi suất trên thị trường tiền tệ phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá trên thị trường hối đoái sao cho thị trường luôn ở trạng thái cân bằng, tức là:
    p(1 r[SUB]CAD [/SUB]x n)S/F = p(1 r[SUB]USD[/SUB] x n)
    hay là F = S(1 r[SUB]CAD [/SUB]x n)/(1 r[SUB]USD [/SUB]x n)
    Nếu tổng quát hóa cho trường hợp hai loại tiền tệ bất kỳ nào đó, thay vì cho USD và CAD, ta sẽ được công thức (1).
    Nói chung tỷ giá kỳ hạn phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay và lãi suất đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Trên thị trường tiền tệ, lãi suất đồng tiền định giá có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá. Dựa vào công thức (1), chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
    1. Nếu lãi suất đồng tiền định giá lớn hơn lãi suất đồng tiền yết giá: r[SUB]d[/SUB] > r[SUB]y [/SUB]=> 1 r[SUB]d[/SUB] x n > 1 r[SUB]y[/SUB] x n => (1 r[SUB]d [/SUB]x n)/ (1 r[SUB]y [/SUB]x n) >1 => F > S . Khi đó người ta nói có điểm gia tăng tỷ giá kỳ hạn.
    2. Nếu lãi suất đồng tiền định giá nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá: r[SUB]d[/SUB] < r[SUB]y [/SUB]=> 1 r[SUB]d[/SUB] x n < 1 r[SUB]y[/SUB] x n =>(1 r[SUB]d[/SUB] x n)/ (1 r[SUB]y[/SUB] x n) <1 => F < S . Khi đó người ta nói có điểm khấu trừ tỷ giá kỳ hạn.
    3. Kết hợp hai trường hợp trên chúng ta thấy rằng tỷ giá kỳ hạn có thể tóm tắt như sau: F = S Điểm kỳ hạn, trong đó điểm kỳ hạn có thể dương hoặc âm và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền định giá và yết giá.

    Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay Điểm kỳ hạn

    Trong đó điểm kỳ hạn được xác định như sau:
    [​IMG]
    Điểm kỳ hạn[​IMG], với n thời hạn của kỳ hạn giao dịch (Tính theo năm).

    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 590"] [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] Ví dụ 1: Minh họa cách xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức [​IMG]
    Ngày 05/11 tại Vietcombank có tỷ giá giao ngay USD/VND: 16.825 – 16.845 và lãi suất kỳ hạn 3 tháng trên thị trường tiền tệ như sau: VND: 14,5 – 16%/năm và USD: 4,5 – 6%/năm. Dựa vào thông tin tỷ giá và lãi suất, Vietcombank xác định tỷ giá kỳ hạn như sau: Có ba biến liên quan khi xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao ngay, lãi suất đồng tiền định giá và lãi suất đồng tiền yết giá. Trên thị trường tỷ giá giao ngay được niêm yết bao gồm cả tỷ giá mua và tỷ giá bán, lãi suất được niêm yết bao gồm cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
    · Tỷ giá mua kỳ hạn 3 tháng: Khi xác định tỷ giá mua kỳ hạn, nguyên tắc lựa chọn tỷ giá và lãi suất như sau:
    - Tỷ giá giao ngay: Chọn tỷ giá mua S = 16.825
    - Lãi suất đồng tiền định giá: Chọn lãi suất tiền gửi r[SUB]d[/SUB] = r[SUB]VND[/SUB] = 14,5%/năm.
    - Lãi suất đồng tiền yết giá: Chọn lãi suất cho vay r[SUB]y [/SUB]= r[SUB]USD[/SUB] = 6%/năm.
    Kết quả: [​IMG]
    · Tỷ giá bán kỳ hạn kỳ hạn 3 tháng: Khi xác định tỷ giá bán kỳ hạn, nguyên tắc lựa chọn tỷ giá và lãi suất như sau:
    - Tỷ giá giao ngay: Chọn tỷ giá bán S = 16.845
    - Lãi suất đồng tiền định giá: Chọn lãi suất cho vay r[SUB]d[/SUB] = r[SUB]VND[/SUB] = 16%/năm.
    - Lãi suất đồng tiền yết giá: Chọn lãi suất tiền gửi r[SUB]y [/SUB]= r[SUB]USD[/SUB] = 4,5%/năm.
    Kết quả: [​IMG]



    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]





















    Khi ứng dụng vào Việt Nam, để xây dựng công thức tính tỷ giá kỳ hạn mua vào và bán ra của ngân hàng ta thiết lập các ký hiệu quy ước như sau :
    · F[SUB]m[/SUB], S[SUB]m[/SUB] : Tỷ giá mua kỳ hạn và tỷ giá mua giao ngay.
    · F[SUB]b[/SUB], S[SUB]b[/SUB] : Tỷ giá bán kỳ hạn và tỷ giá bán giao ngay.
    · Ltg(VND), Lcv(VND): Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay đồng Việt Nam tính theo năm.
    · Ltg(NT), Lcv(NT) : Lãi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ tính theo năm.
    · n là kỳ hạn của hợp đồng tín theo năm.

    Ta có, tỷ giá mua kỳ hạn :

    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 61"] [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] (2)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [​IMG]

    Tỷ giá bán kỳ hạn :

    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 38"][/TD]
    [TD="width: 268"][/TD]
    [TD="width: 28"][/TD]
    [TD="width: 62"][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][/TD]
    [TD="width: 62"] [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] (3)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Thực ra, công thức (2) và (3) khi áp dụng phổ biến ở các ngân hàng thương mại Việt Nam được tính theo công thức gần đúng nếu hợp đồng kỳ hạn được tính theo ngày : [​IMG]n. Do r[SUB]y[/SUB] x n thường rất nhỏ nên (1 r[SUB]y[/SUB] x n) gần bằng 1. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và quy ước chọn một năm có 360 ngày thì ta sẽ có công thức :
    [​IMG]

    Tỷ giá mua kỳ hạn :

    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 348"][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD="width: 62"] [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] (4)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 34"][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 62"] [TABLE="width: 100%"]
    [TR]
    [TD] (5)

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Tỷ giá bán kỳ hạn :
    [TABLE]
    [TR]
    [TD="width: 36"][/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD][​IMG][/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Với hai công thức (4) và (5) trên đây, người ta giả định năm tài chính có 360 ngày và lãi suất được tính theo %/năm. Cách thức sử dụng hai công thức này được minh họa ở ví dụ 2.


    Ví dụ 2: Minh họa cách xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức [​IMG]trong đó n là số ngày và r đã được quy đổi theo phần trăm.
    Ngày 05/11 tại Vietcombank có tỷ giá giao ngay USD/VND: 16.825 – 16.845 và lãi suất kỳ hạn 3 tháng trên thị trường tiền tệ như sau: VND: 14,5 – 16%/năm và USD: 4,5 – 6%/năm.
    Dựa vào thông tin tỷ giá và lãi suất, Vietcombank xác định tỷ giá kỳ hạn như sau: Có ba biến liên quan khi xác định tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao ngay, lãi suất đồng tiền định giá và lãi suất đồng tiền yết giá. Trên thị trường tỷ giá giao ngay được niêm yết bao gồm cả tỷ giá mua và tỷ giá bán, lãi suất được niêm yết bao gồm cả lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
    · Tỷ giá mua kỳ hạn 3 tháng: Khi xác định tỷ giá mua kỳ hạn, nguyên tắc lựa chọn tỷ giá và lãi suất như sau:
    - Tỷ giá giao ngay: Chọn tỷ giá mua S = 16.825
    - Lãi suất đồng tiền định giá: Chọn lãi suất tiền gửi r[SUB]d[/SUB] = r[SUB]VND[/SUB] = 14,5%/năm.
    - Lãi suất đồng tiền yết giá: Chọn lãi suất cho vay r[SUB]y [/SUB]= r[SUB]USD[/SUB] = 6%/năm.
    Kết quả: [​IMG]
    · Tỷ giá bán kỳ hạn kỳ hạn 3 tháng: Khi xác định tỷ giá bán kỳ hạn, nguyên tắc lựa chọn tỷ giá và lãi suất như sau:
    - Tỷ giá giao ngay: Chọn tỷ giá bán S = 16.845
    - Lãi suất đồng tiền định giá: Chọn lãi suất cho vay r[SUB]d[/SUB] = r[SUB]VND[/SUB] = 16%/năm.
    - Lãi suất đồng tiền yết giá: Chọn lãi suất tiền gửi r[SUB]y [/SUB]= r[SUB]USD[/SUB] = 4,5%/năm.



     
Đang tải...