Tài liệu Các chính sách kinh tế trong thời gian gần đây và tác động đến doanh nghiệp.

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP.
    PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ
    Kết thúc năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế còn có nhiều hạn chế và thách thức.
    Những hạn chế và thách thức này đã bộc lộ rõ ngay từ những tháng đầu năm 2011khi tình hình kinh tế vĩ mô cả trong nước và thế giới đều đối mặt với rất nhiều khó khăn và biến động khó lường. Lạm phát trong nước vẫn đang tăng cao và chỉ tiêu kiềm chế lạm phát dưới mức 7% của Chính phủ trong năm 2011 khó thành hiện thực. Nhiều chỉ tiêu kinh tế – xã hội khác như bội chi ngân sách, nhập siêu, cũng khó thực hiện. Trước những đòi hỏi của nền kinh tế, những tháng đầu năm, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành thực hiện nhiều giải pháp chính sách kinh tế bảo đảm kinh tế vĩ mô, kiểm soát, ngăn ngừa tái lạm phát cao. Đây là những giải pháp chính sách cần thiết. Tuy nhiên, những giải pháp chính sách này có tác động như thế nào đối với doanh nghiệp? Bài viết này nhằm đưa ra một số đánh giá ban đầu về tác động của những giải pháp chính sách kinh tế trong thời gian vừa qua đến hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu, bài viết gồm 3 phần. Phần 1 sơ lược tình hình kinh tế năm 2010 và 4 tháng đầu năm 2011. Phần 2 trình bày những giải pháp chính sách đã được ban hành và thực hiện trong thời gian vừa qua, đặc biệt trong những tháng đầu năm 2011 (chủ yếu là những giải pháp chính sách kinh tế có liên quan đến doanh nghiệp). Phần 3 đưa ra một số tác động ban đầu của giải pháp chính đến doanh nghiệp đồng thời đề xuất một số ý kiến hoàn thiện trong thời gian tới.
    1. Sơ lược tình hình kinh tế năm 2010 và bốn tháng đầu năm 2011
    Trong khuôn khổ hạn hẹp, phần này chỉ điểm qua tình hình về tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư và lạm phát.
    Tăng trưởng kinh tế
    Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng khá và có xu hướng quý sau tăng nhanh hơn quý trước nhờ việc thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phát triển và những chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế đã sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tốc độ tăng GDP của quý I là 5,84%, quý II – 6,44%, quý II – 7,16%, quý IV- 7,34%. Tính chung, cả năm 2010 GDP tăng 6,78%. Tăng trưởng của cả 3 khu vực nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ năm 2010 đều tăng so với với năm 2009 (Bảng 1).
    Đến quý I/2011, tốc độ tăng trưởng đạt 5,43% so với cùng kỳ năm 2010. Tốc độ tăng trưởng tương ứng của các khu vực nông – lâm – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ lần lượt đạt 2,05%, 5,47%, và 6,28%.
    Bảng 1: Tăng trưởng GDP theo ngành, 2006-2010
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Ngành
    [/TD]
    [TD]2006
    [/TD]
    [TD]2007
    [/TD]
    [TD]2008
    [/TD]
    [TD]2009
    [/TD]
    [TD]2010
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tốc độ tăng trưởng (%)
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GDP
    [/TD]
    [TD]8,23
    [/TD]
    [TD]8,48
    [/TD]
    [TD]6,29
    [/TD]
    [TD]5,32
    [/TD]
    [TD]6,78
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nông – lâm – thủy sản
    [/TD]
    [TD]3,69
    [/TD]
    [TD]3,40
    [/TD]
    [TD]5,04
    [/TD]
    [TD]1,82
    [/TD]
    [TD]2,78
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Công nghiệp – xây dựng
    [/TD]
    [TD]10,38
    [/TD]
    [TD]10,60
    [/TD]
    [TD]5,61
    [/TD]
    [TD]5,52
    [/TD]
    [TD]7,70
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dịch vụ
    [/TD]
    [TD]8,29
    [/TD]
    [TD]8,68
    [/TD]
    [TD]7,54
    [/TD]
    [TD]6,63
    [/TD]
    [TD]7,52
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm phần trăm
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GDP
    [/TD]
    [TD]8,23
    [/TD]
    [TD]8,48
    [/TD]
    [TD]6,29
    [/TD]
    [TD]5,32
    [/TD]
    [TD]6,78
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nông – lâm – thủy sản
    [/TD]
    [TD]0,72
    [/TD]
    [TD]0,64
    [/TD]
    [TD]0,90
    [/TD]
    [TD]0,32
    [/TD]
    [TD]0,47
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Công nghiệp – xây dựng
    [/TD]
    [TD]4,17
    [/TD]
    [TD]4,34
    [/TD]
    [TD]2,34
    [/TD]
    [TD]2,29
    [/TD]
    [TD]3,20
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dịch vụ
    [/TD]
    [TD]3,34
    [/TD]
    [TD]3,50
    [/TD]
    [TD]3,04
    [/TD]
    [TD]2,71
    [/TD]
    [TD]3,11
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo tỷ lệ phần trăm
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GDP
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [TD]100,00
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nông – lâm – thủy sản
    [/TD]
    [TD]8,77
    [/TD]
    [TD]7,52
    [/TD]
    [TD]14,31
    [/TD]
    [TD]6,05
    [/TD]
    [TD]6,99
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Công nghiệp – xây dựng
    [/TD]
    [TD]50,68
    [/TD]
    [TD]51,22
    [/TD]
    [TD]37,29
    [/TD]
    [TD]43,07
    [/TD]
    [TD]47,19
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Dịch vụ
    [/TD]
    [TD]40,55
    [/TD]
    [TD]41,26
    [/TD]
    [TD]48,40
    [/TD]
    [TD]50,88
    [/TD]
    [TD]45,82
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nguồn: TCTK và tính toán của Viện NCQLKTTW.
    Thương mại
    Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2010 đạt khoảng 72,2 tỷ USD, tăng 26,4% so với năm 2009. Giá hàng hóa xuất khẩu có xu hướng tăng dần vào những tháng cuối năm. Xu hướng này vẫn tiếp diễn trong 4 tháng đầu năm 2011 với kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 26,9 tỷ USD, tăng tới 35,7% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng ở cả giá và lượng xuất khẩu.
    Tổng giá trị nhập khẩu hàng hoá năm 2010 đạt 84,8 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2009. Giá nhập khẩu hàng hoá khá ổn định kể từ đầu năm 2010 nhưng ở mức cao, và chỉ tăng dần từ 3 tháng cuối năm 2010. Đáng chú ý là mức tăng giá nhập khẩu còn lớn hơn cả mức giảm lượng nhập khẩu. Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu dường như cũng tăng nhanh hơn trong bốn tháng đầu năm 2011, với giá trị hàng hóa nhập khẩu đạt 31,8 tỷ USD, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2010. Nhập siêu bốn tháng đầu năm là 4,9 tỷ USD, bằng 18,2% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
    Đầu tư
    Trong năm 2010, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 830,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% theo giá thực tế so với năm 2009 và bằng 41,9% GDP[SUP]2[/SUP] . Tỷ lệ đầu tư này cao hơn so với năm 2008 (41,5%), năm thực hiện cắt giảm đầu tư để đối phó với tình hình lạm phát cao, nhưng thấp hơn so với tỷ lệ 46,5% GDP năm 2007 và 42,7% năm 2009. Đến hết quý I/2011, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện ước tính đạt 171,5 nghìn tỷ đồng, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2010.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...