Tiểu Luận Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học p

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

    MỞ ĐẦU

    1. Lư do chọn đề tài.
    Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.Để phát triển sự nghiệp giáo dục, cần tăng cường hiệu quả quản lư nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, v́ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xă hội công bằng, văn minh.
    Chương I, điều 2 – Luật Giáo Dục đă được Quốc hội nước Cộng Hoà Xă Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 có chỉ rơ về mục tiêu giáo dục:
    Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lư tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xă hội; h́nh thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”
    Đạo đứùc là mặt cốt lơi của nhân cách, nó chi phối quan hệ con người với con người; con người với xă hội và thiên nhiên, để h́nh thành và phát triển nhân cách th́ phải h́nh thành và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xă hội mà nhà trường giữ vai tṛ trọng trách. V́ thế giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là vấn đề cấp thiết, là sứ mệnh lịch sử mà xă hội đă giao phó cho nhà trường.
    Thiện ác nguyên lai vô định tính
    Đa do giáo dục đích nguyên nhân
    (Hồ Chí Minh)
    Trong xu hướng toàn cầu hoá diễn ra trong mọi mặt đời sống xă hội, chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: Đó là hiện tượng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt lư tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số thanh niên, học sinh làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục đạo đức của nhà trường. Trước t́nh h́nh đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ øhết. Trong các lĩnh vực giáo dục, giáo dục đạo đức có một ư nghĩa quan trọng. Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử th́ nét chung của đạo đức vẫn là yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, hướng tới cái thiện, chống lại cái ác, hướng về mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người, với tự nhiên và xă hội, đồng thời cũng là kết quả của sự tự giáo dục. Giáo dục đạo đức là mặt quan trọng của giáo dục nhân cách con người. Nhân cách là sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực (giữa đứctài ). Nhân cách là cấu tạo mới do từng người tự h́nh thành nên và phát triển trong quá tŕnh sống và giao tiếp, học tập, lao động, vui chơi. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất, nhân cách con người. Đạo đức là gốc, là cốt lơi của nhân cách. Do đó trong nhà trường phải luôn chú trọng giáo dục cả Đức lẫn Tài. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đă từng dạy:
    Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. ” “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người b́nh thường và cuộc sống xă hội sẽ không phải là cuộc sống xă hội b́nh thường, ổn định.(37 – tr 65 )
    Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và nhân dân ta đ̣i hỏi thế hệ trẻ thanh niên, học sinh, sinh viên phải trở thành lực lượng tiên phong có tài năng, đạo đức, có tinh thần trách nhiệm và lư tưởng sống cao đẹp. Họ là lực lượng ṇng cốt tin cậy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành công quá tŕnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức đă tác động trên mọi mặt của đời sống xă hội th́ mặt trái của nó cũng len lơi, xâm nhập vào tầng lớp thanh niên, học sinh làm họ suy giảm phẩm chất, chạy theo lối sống tầm thường, thực dụng, thiếu hoài băo lập thân, lập nghiệp v́ tương lai của bản thân và đất nước. Điều đáng lo ngại là những tệ nạn xă hội đă tác động vào nhà trường làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, phạm pháp. Dư luận đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ giai đoạn hiện nay.
    Nhận thức được giáo dục đạo đức là nhân tố nâng cao giáo dục toàn diện, trong chỉ thị số 22/2005/CT-BGD & ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2005 có đoạn: ” Triển khai thực hiện luật giáo dục 2005 và giai đoạn 2 của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010; tạo bước chuyển biến cơ bản về quản lư giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ” và trong hướng dẫn số 6744/BGD & ĐT – GDTrH ngày 04 tháng 8 năm 2005 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo có chỉ rơ:” Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh ”
    Các trường Trung học phổ thông trong huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh thuộc trường ở vùng sâu vùng xa, cho nên cũng không thoát khỏi những bất cập, mặt trái của nền cơ chế thị trường. Học sinh bỏ học rất nhiều, phần lớn bỏ học là do vi phạm đạo đức, hạnh kiểm yếu kém, vi phạm tệ nạn xă hội, pháp luật Là Hiệu trưởng nhà trường, tôi rất quan tâm và trăn trở. Chính v́ vậy tôi chọn đề tài “Các biện pháp quản lư hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh”, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
    2. Mục đích nghiên cứu.
    Nghiên cứu lư luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trong huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lư giáo dục đạo đức học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
    3.1 Khách thể nghiên cứu:
    Công tác quản lư giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông.
    3.2 Đối tượng nghiên cứu:
    Các biện pháp quản lư của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học phổ thông.
    4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
    4.1 Giáo dục đạo đức là vấn đề rất lớn, rất đa dạng và phức tạp. Đồng thời là vấn đề rất bức xúc hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường có rất nhiều biện pháp. Ở đề tài này chúng tôi chỉ tập trung chú ư nghiên cứu một số biện pháp quản lư của Hiệu trưởng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh nói chung.
    4.2 Nghiên cứu quản lư hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông ở huyện Càng Long.
    5. Giả thuyết khoa học.
    Chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện Càng Long c̣n nhiều bất cập, c̣n thấp so với yêu cầu. Nếu như người Hiệu trưởng trường trung học phổ thông xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lư hợp lư, phù hợp với đối tượng và t́nh h́nh thực tế ở địa phương sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục đào tạo.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
    6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lư luận cơ bản về biện pháp quản lư hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
    6.2.T́m hiểu, đánh giá thực trạng, biện pháp quản lư hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường Trung học phổ thông trong huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
    6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lư hợp lư nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông trong huyện Càng Long.
    7. Phương pháp nghiên cứu.
    7.1 Phương pháp nghiên cứu lư thuyết:
    Nghiên cứu tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết, sách báo, tranh ảnh có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc thông tin, tập hợp những vấn đề cơ bản làm cơ sở lư luận vững chắc cho đề tài, hỗ trợ cho quá tŕnh nghiên cứu như: T́m hiểu các khái niệm, thuật ngữ hoạt động giáo dục đạo đức, đặc điểm tâm lư, phương pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông, xu thế giáo dục, chương tŕnh đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
    7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
    7.2.1 Phương pháp quan sát: Quan sát các cử chỉ, hành vi, thái độ của học sinh khi tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục đạo đức.
    7.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: T́m hiểu thực trạng, nhận thức vai tṛ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục, việc tổ chức các hoạt động này ở các trường trung học phổ thông trong huyện Càng Long.
    7.2.3 Phương pháp toïa đàm: Tṛ chuyện, trao đổi với học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ, hạnh kiểm của học sinh, đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh và ảnh hưởng của nó tới việc h́nh thành nhân cách học sinh.
    7.2.4 Phương pháp xử lư thông tin: Sử dụng toán thống kê, tin học, xử lư số liệu thu thập được, lập bảng,vẽ sơ đồ, mô h́nh hoá Qua phân tích, so sánh, tổng hợp rút ra được những nhận định, kết luận.
    7.2.5 Phương pháp chuyên gia: Lấy ư kiến của cán bộ Sở Giáo Dục & Đào tạo, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Uỷ ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em, cán bộ pháp lư về việc quản lư giáo dục đạo đức cho học sinh.
    7.2.6 Phương pháp khảo nghiệm tính khả thi của các phương pháp:Thực hiện thí điểm ở một số lớp, khối lớp để rút ra kết luận và thực hiện đại trà.
    8. Đóng góp mới của đề tài.
    Đề tài góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lư luận và đề xuất hoàn thiện các biện pháp quản lư có tính khả thi, hiệu quả về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông của người hiệu trưởng, đặc biệt phù hợp với t́nh h́nh cấp bách hiện nay.

    CHƯƠNG 1:
    CƠ SỞ LƯ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề.
    Đạo đức là moät h́nh thái ư thức XH, xuất hiện từ buổi b́nh minh của lịch sử xă hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức học đă h́nh thành hơn 26 thế kỉ trước đây trong triết học phương Đông: Trung Quốc, Ấn Độ và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mă cổ đại Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế đoä kinh tế – xă hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức Cộng sản mà xă hội ta đă và đang xây dựng.
    Theo quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: Đạo đức là một h́nh thái ư thức xă hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xă hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xă hội. Nếu tồn tại xă hội thay đổi th́ đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
    Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, qui định, chuẩn mực nhằm hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái xấu Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống XH là sản phẩm của lịch sử XH, do cơ sở KT – XH quyết định. Bất kỳ trong thời đại nào của lịch sử, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của XH, cùng với sự phát triển của sản xuất, các mối quan hệ xă hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ư thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
    Đạo đức có vai tṛ rất lớn trong đời sống XH, trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “ Đạo đức đă trở thành mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH ” [27.tr47 ] và“ Đạo đức cũng như ư thức đă là sản phẩm xă hội và vẫn là như vậy chừng nào con người c̣n tồn tại ” [ 28. tr21 ]
    Vai tṛ, động lực tinh thần to lớn của Đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ XH được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và được mọi thời đại quan tâm. Ở nước ta Chủ tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan điểm đạo đức Mác - Lê Nin và thật sự làm một cuộc CM trên lĩnh vực đạo đức.Người gọi đó là đạo đức mới: Đạo đức Cách mạng: “ Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải là danh vọng của cá nhân mà v́ lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người.” [ 37. tr377]
    Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách Mạng. Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm,liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện chứng. Mác-xít, phù hợp với sự tiến hoá của XH loài người. Để có được đạo đức CM mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên tŕ bền bỉ suốt đời: “ Đạo đức Cách Mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [ 36. tr10 ].
    Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về ĐĐCM, là mẫu mực kết tinh tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của người Việt Nam với đạo đức Cộng sản cao quư của chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Những tư tưởng đạo đức cũng như tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tư tưởng của Người. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp CM của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với quá tŕnh phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức CM mà Người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách mạng đó.
    Đạo đức CM mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là đạo đức theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
    Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “ Đạo đức cách mạng là bất ḱ ở cương vị nào,bất kỳ làm công việc ǵ đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một ḷng một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ nghĩa xă hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng và tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.” [ 37. tr306 ]
    Với triết lư nhân văn hành động, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă nói:” Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người phải yêu nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ, bị áp bức ” [ 37. tr291 ] Trong di chúc thiêng liêng, Người đă viết: Đầu tiên là vấn đề con người. Rơ ràng đối tượng trung tâm trong sự nghiệp xây dựng nền văn hoá mới là xây dựng con người mới. Con người nói ở đây là mỗi một con người Việt Nam, là con người trong gia đ́nh, trong xă hội, là người công dân của nước nhà, nói rộng ra là con người trên hành tinh của chúng ta. Cho nên chiến lược con người là chiến lược số một .Muốn xây dựng chủ nghĩa xă hội, trước hết phải có con người xă hội chủ nghĩa.”
    Trong sự nghiệp xây dựng con người, điều quan trọng bậc nhất là xây dựng lư tưởng, đạo đức.Lư tưởng nói ở đây là xây dựng một nước Việt Nam hoà b́nh, độc lập thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, tiến lên CNXH.Đạo đức nói ở đây là suốt đời phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cần kiệm liêm chính chí công vô tư, đặt công việc, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Đạo đức ở đây là phải luôn gắn với tài năng, trí tuệ, coi trọng nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực. Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, thanh niên – cán bộ cần phải dốc ḷng học tập, nâng cao vượt bậc tŕnh độ KH - KT và quản lư rèn luyện tác phong công nghiệp, trong lúc đó vẫn phải coi trọng đạo đức lư tưởng, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.”
    Như vậy theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Học tập, rèn luyện đạo đức CM không chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà c̣n để xây dựng chế độ xă hội mới – xă hội XHCN. “Muốn xây dựng chủ nghĩa xă hội, trước hết phải có con người xă hội chủ nghĩa”. V́ vậy, GDĐĐ cách mạng cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Ở nước ta hiện nay có một số tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ cho học sinh. GS.TS Phạm Minh Hạc, nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu ở Việt Nam đă nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời ḱ CNH – HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản GDĐĐ cho con người Việt Nam thời ḱ CNH – HĐH: “ Tiếp tục đổi mới nội dung, h́nh thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ư tưởng giáo dục ở gia đ́nh và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức vaø chỉ đạo thống nhất toàn xă hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi người ” [ 28. tr171-176 ].
    GS.TS Đặng Vũ Hoạt đă đi sâu nghiên cứu vai tṛ của GVCN trong quá tŕnh GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường phổ thông .
    PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường Đại học sư phạm Hà Nội nghiên cứu: Một số vấn đề GDĐD ở trường THPT – Rèn ư thức đạo đức công dân.
    PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Trường cán bộ quản lư giáo dục – đào tạo: Một số ư kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục.
    Thạc sĩ Vơ Huỳnh Ngọc Vân: Một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ cho học sinh THPT tỉnh B́nh Dương.
    Thạc sĩ Trần Thị Hải Yến th́ nêu lên những giải pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đ́nh và XH nhằm GDĐĐ cho học sinh THPT ở thị xă Thái B́nh.
    Nh́n chung, các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị ĐĐ, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Đặc biệt, hiên nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lư hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT ở tỉnh Trà Vinh nói chung và huyện Càng Long nói riêng. V́ vậy tôi chọn đề tài này với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc nêu ra các biện pháp quản lư hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT, nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Càng Long hiện nay.
    1.2 Một số khái niệm cơ bản.
    1.2.1 Khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức.
    Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối quan hệ XH trong thế giới hiện thực. Trong quá tŕnh thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng XH th́ con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị XH lên án, chê trách th́ cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là ǵ ?
    + Theo giáo tŕnh “ Đạo đức học ” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - Năm 2000 ) “ Đạo đức là một h́nh thái ư thức xă hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xă hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan heä với nhau và quan hệ với xa ơhội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xă hội ” [ 24 tr 8 ]
    Đạo đức là một h́nh thái ư thức XH, là một mặt của đời sống XH con người và là một h́nh thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH, quan trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
    + Theo quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: “ Đạo đức là một h́nh thái ư thức xă hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xă hội. Đạo đức là một h́nh thái ư thức xă hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xă hội. V́ vậy tồn tại xă hội thay đổi th́ ư thức xă hội (đạo đức ) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xă hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” (Dẫn theo Nguyễn Kim Bôi [ 7.tr 13 ])
    + GS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “ Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lư, những quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đă mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
    Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống.Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đă được xă hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lư, có hiệu quả những mâu thuẫn.
    + Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH ) th́: “ Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xă hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [ 50.tr 211 ]
     
Đang tải...