Tài liệu Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở xã Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang


    Mục Lục
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Trang
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Lời cảm ơn[/TD]
    [TD]3
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Mở đầu[/TD]
    [TD]5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] I. Lịch sử nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] II. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] III. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xă hội khu vực nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]11
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] IV. Nội dung nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]12
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương II: Phương pháp nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] I. Nghiên cứu ngoài thực địa
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]II. Nghiên cứu trong pḥng thí nghiệm
    [/TD]
    [TD]14
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]III. Nghiên cứu mối quan hệ về thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát ở xă Kháng Nhật so với các khu vực khác
    [/TD]
    [TD]
    15
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Chương III: Kết quả nghiên cứu
    [/TD]
    [TD]17
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] I. Thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
    [/TD]
    [TD]
    17
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] II. Mô tả đặc điểm h́nh thái một số loài thường gặp
    [/TD]
    [TD]22
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] III. Nhận xét chung về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng Nhật
    [/TD]
    [TD]42
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] IV. So sánh thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng nhật
    so với những khu vực khác
    [/TD]
    [TD]
    43
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] V. T́nh h́nh khai thác Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng nhật
    [/TD]
    [TD]46
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Kết luận và kiến nghị
    [/TD]
    [TD]49
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tài liệu tham khảo
    [/TD]
    [TD]51
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Mở Đầu
    Lưỡng cư, Ḅ sát là nhóm động vật có giá trị kinh tế cao. Chúng được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm cảnh .
    Ngoài ra trong tự nhiên, các loài Lưỡng cư, Ḅ sát c̣n là thiên địch của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây hại cho con người như chuột . Chúng tham gia đắc lực vào việc giúp con người chống sâu bệnh, góp phần hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường.
    Việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Ḅ sát ở Việt Nam nh́n chung mới chỉ được thực hiện ở các khu bảo tồn, rừng quốc gia và một số tỉnh trên diện rộng. ở Tuyên Quang chưa có một công tŕnh cụ thể nào công bố về thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát.
    Do đó, việc nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Ḅ sát ở Tuyên Quang là hết sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc biệt là Lưỡng cư, Ḅ sát. Tất nhiên công việc này phải được khảo sát trên từng khu vực nhỏ.
    Xuất phát từ những lư do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Ḅ sát ở xă Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ”.













    Chương I

    Tổng Quan Tài Liệu Nghiên Cứu
    I. Lịch sử nghiên cứu Lưỡng cư, Ḅ sát Lưỡng cư, Ḅ sát ở Việt Nam đă được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX. Song thời đó chủ yếu là do các nhà khoa học nước ngoài tiến hành như: Tirant (1885); Boulenger (1903); Smith (1921,1924,1932). Đáng chú ư nhất là công tŕnh nghiên cứu Lưỡng cư, Ḅ sát Đông Dương của Bourret từ 1934-1944, trong đó có nước ta. Công tŕnh nghiên cứu của ông bao gồm:
    1934 - 1941: Các thông báo về Lưỡng cư, Ḅ sát Đông Dương (tập I)
    1942: Khu hệ ếch nhái Đông Dương và các loài Rùa Đông Dương [52]
    1943: Giới thiệu khoá định loại Thằn lằn Đông Dương [53]
    Sau hoà b́nh lập lại ở miền Bắc Việt Nam(1954) các nghiên cứu về thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát mới được tăng cường bởi các tác giả Việt Nam.
    1970 - 1990: Đă có thêm một số công tŕnh: “Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, 1981 (phần Lưỡng cư, Ḅ sát) của các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đă thống kê được 159 loài Ḅ sát, 69 loài Lưỡng cư [51]. “Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam”(1985) của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đă thống kê được 350 loài Lưỡng cư, Ḅ sát; trong đó Ḅ sát có 260 loài, Lưỡng cư là 90 loài. Ngoài ra, các tác giả c̣n phân tích sự phân bố các loài ở các sinh cảnh [29].
    1990 - 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu Lưỡng cư, Ḅ sát ở nước ta được tăng cường. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm 1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh Thị Phương Anh, Hồ Thu Cúc, Hoàng Nguyễn B́nh, Ngô Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn Quảng Trường .đưa ra danh sách thành phần loài ở một số vùng: Vườn Quốc gia Bạch Mă có 49 loài Lưỡng cư, Ḅ sát [30, 31]; vườn Quốc gia Ba V́ có 62 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [26]; vùng núi Ngọc Linh (Kon Tum) có 53 loài thuộc 30 họ, 4 bộ [36]; khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 loài thuộc 17 họ, 3 bộ ; khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài thuộc 15 họ, 3 bộ [24]; khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) có 48 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [37]; khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loài thuộc 18 họ, 4 bộ [38]; vườn Quốc gia Bến En (Thanh Hoá) có 85 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [39]; khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có 34 loài thuộc 16 họ, 5 bộ [9]; khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà - Đà Nẵng có 34 loài thuộc 19 họ, 3 bộ [1]; khu vực núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) có 51 loài thuộc 15 họ, 4 bộ [40]; khu vực Chí Linh (Hải Dương) có 87 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [6]; khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát (Nghệ An) có 71 loài thuộc 21 họ, 4 bộ [28]; khu bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng (Kiên Giang) có 38 loài thuộc 14 họ, 3 bộ [42]; khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hoà - Phú Thọ) có 54 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [7]; khu vực A Lưới (Thừa Thiên – Huế) có 76 loài thuộc 20 họ, 4 bộ [8]; khu vực rừng Konplông (Kon Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3 bộ [49] .
    Ngoài những công tŕnh nghiên cứu về khu hệ c̣n có những công tŕnh nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học. Hướng nghiên cứu của GS.TSKH. Trần Kiên và cộng sự tập trung nhiều vào nuôi những loài có ư nghĩa kinh tế để nghiên cứu sinh thái học làm cơ sở xây dựng quy tŕnh nuôi và bảo vệ.
    * 1987 - 1988 - 1989: Hoàng Nguyễn B́nh cùng Trần Kiên nghiên cứu về các đặc tính sinh thái học của rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) và cạp nia (Bungarus multicintus)[12, 13].
    * 1991 - 1992: Trần Kiên cùng Lê Nguyên Ngật nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của rắn hổ mang non (Naja naja) trong điều kiện nuôi [14].
    * 1993: Trần Kiên, Đinh Thị Phương Anh nghiên cứu sự sinh sản và dinh dưỡng của rắn ráo (Ptyas korros) nuôi trong lồng [16, 17].
    * 1996 - 1997: Trần Kiên và Nguyễn Kim Tiến có đề tài: “Cơ sở sinh thái học của việc chăn nuôi ếch đồng và tắc kè ”[18, 19, 20].
    * 1999 - 2001: Trần Kiên, Ngô Thái Lan nghiên cứu sự lột xác của thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus) trong điều kiện nuôi [21].
    Ngoài ra, Hồ Thu Cúc và Nikolai Orlov đă nghiên cứu 10 loài thuộc giống ếch cây (Rhacophorus). Trong đó đă mô tả đặc điểm h́nh thái, tập tính hoạt động của mỗi loài [5]. Lê Nguyên Ngật có công tŕnh nghiên cứu bổ sung một số tập tính của cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) nuôi trong bể kính .
    Các kết quả nghiên cứu trên đă được công bố rộng răi, trở thành mối quan tâm của nhiều người dưới nhiều góc độ khác nhau. Song vẫn c̣n ít tác giả nghiên cứu về Lưỡng cư, Ḅ sát ở từng vùng nhỏ của các địa phương.
    II. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu:
    II.1. Đối tượng:
    Đối tượng nghiên cứu là các loài thuộc lớp Lưỡng cư và lớp Ḅ sát ở khu vực xă Kháng Nhật.
    II.2. Địa điểm, thời gian và tư liệu nghiên cứu:
    II.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
    II.2.1.1. Địa điểm:
    Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng sinh cảnh: Vùng dân cư, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi ở xă Kháng Nhật.
    II.2.1.2. Thời gian:
    Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2002 đến tháng 5/2004.
    II.2.2. Tư liệu:
    Tư liệu được sử dụng để viết luận văn gồm có:
    + Kết quả phân tích các mẫu tự thu trong các đợt thu bắt mẫu.
    + Kết quả điều tra một số loài từ nhân dân địa phương.
    + Các tư liệu về điều kiện tự nhiên và xă hội ở xă Kháng Nhật, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
    + Một số tài liệu liên quan đến Lưỡng cư, Ḅ sát ở Việt Nam.

    III. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và xă hội của khu vực xă Kháng Nhật:
    III.1. Địa h́nh:
    Kháng Nhật là một xă thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Xă nằm cách thị trấn Sơn Dương 15 km về phíaNam, cách thị xă Tuyên Quang 44 km về phía Nam.
    + Phía Đông giáp xă Hợp Thành (huyện Sơn Dương)
    + Phía Tây giáp xă Phúc ứng và xă Hợp Hoà (huyện Sơn Dương)
    + Phía Nam giáp xă Hợp Hoà và xă Thiện Kế (huyện Sơn Dương)
    + Phía Bắc giáp xă Kỳ Lâm và thị trấn Sơn Dương (huyện Sơn Dương)
    Bao bọc quanh xă là đồi núi cao, dốc, thung lũng hẹp, có hồ đập nhỏ.
    Toàn xă có 28070 ha, trong đó có 121,58 ha (chiếm 0,44%) diện tích đất trồng lúa và 2109,9 ha (chiếm 7,5%) diện tích đất lâm nghiệp.
    Có đường rải nhựa 5 km chạy đến thôn Trung Tâm của xă, c̣n lại là đường dân sinh liên thôn, liên xă khoảng 20 km.
    Có đoạn sông Phó Đáy chạy dọc qua thôn Đèo Mon của xă.
    III.2. Khí hậu:
    Xă Kháng Nhật nằm trong vùng khí hậu ẩm nhiệt đới, mưa mùa, mang tính chất của vùng khí hậu núi cao.
    Khí hậu nơi đây chia làm hai mùa rơ rệt: mùa hạ nóng ẩm từ tháng Vđến tháng X hàng năm và mùa khô lạnh từ tháng XI đến tháng IV hàng năm. Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ trung b́nh chênh lệch nhau từ 4 - 8[SUP]0[/SUP]C. Khu vực này thỉnh thoảng có sương muối vào mùa khô.
    III.3. Chế độ thuỷ văn:
    Kháng Nhật là xă có địa h́nh nhiều núi cao, dốc nên số lượng ao, hồ, mương máng không nhiều và phân bố không đều, chủ yếu chứa nước để phục vụ cho việc tưới tiêu.
    III.4. Đặc điểm sinh giới:
    Thảm thực vật ở khu vực này là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ngoài ra c̣n có kiểu rừng lùn, trảng cỏ, cây bụi và thảm thực vật cây trồng trên khu vực đồi như: bạch đàn, keo, chè, mỡ .
    Do có thảm thực vật phát triển nên hệ động vật ở đây khá đa dạng, trong đó có hệ Lưỡng cư và Ḅ sát.
    III.5. Đặc điểm nhân văn:
    Theo điều tra dân số ngày 31/12/1998. Toàn xă có 1153 hộ và có 4428 người, trong đó có 132 hộ làm nông nghiệp (chiếm 11,3%).
    Tŕnh độ dân trí không đồng đều. Khối dân cư làm nông nghiệp tŕnh độ văn hoá c̣n thấp cho nên ư thức bảo vệ tài nguyên chưa thật cao. Mặt khác ở đây diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (0,44%) chủ yếu là trồng hoa màu như: ngô, khoai, sắn .đất chỉ canh tác được một mùa, những thời gian nông nhàn nhân dân vẫn sống dựa vào rừng, khai thác lâm sản để phục vụ đời sống gia đ́nh. Trong đó có cả việc săn bắt các loài động vật để buôn bán, trao đổi, làm thuốc .và không loại trừ cả nhóm Lưỡng cư, Ḅ sát. Do vậy mà số lượng một số Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực này ngày càng giảm sút nghiêm trọng.
    IV. Nội dung nghiên cứu:
    + T́m hiểu về thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng Nhật.
    + Mô tả đặc điểm h́nh thái của một số loài thường gặp.
    + Nhận xét chung về đặc điểm sinh thái của Lưỡng cư, Ḅ sát ở khu vực xă Kháng Nhật.
    + So sánh thành phần loài Lưỡng cư, Ḅ sát ở xă Kháng Nhật so với các khu vực khác.
    + Rút ra một số kết luận chung và những kiến nghị của bản thân.











    Chương IIPhương Pháp Nghiên Cứu
    I. Nghiên cứu ngoài thực địa:
    I.1. Phân chia sinh cảnh và phỏng vấn nhân dân:
    + Khảo sát các yếu tố của môi trường để phân chia và mô tả sinh cảnh, xác định nơi ở, nơi phân bố của Lưỡng cư, Ḅ sát. Gồm 3 vùng sinh cảnh là vùng dân cư, vùng đồng ruộng và vùng đồi núi, các sinh cảnh dược phân chia dựa vào độ cao địa lư và sự phân bố dân cư.
    + Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương về t́nh h́nh săn bắt, buôn bán Lưỡng cư, Ḅ sát. Điều tra thành phần loài bằng cách mô tả các đặc điểm nhận dạng hoặc qua ảnh .việc phỏng vấn được lặp đi lặp lại ở nhiều người để tăng độ tin cậy.
    I.2. Thu bắt mẫu:
    + Phát hiện mẫu bằng cách nghe (tiếng kêu), nh́n, soi đèn .
    + Thu mẫu:
    - Với Lưỡng cư thường hoạt động đêm, chúng tôi tiến hành thu mẫu từ 18 đến 22 giờ. Ngoài ra chúng tôi cũng tiến hành thu mẫu cả vào ban ngày, đặc biệt là sau những cơn mưa rào và những ngày có mưa. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay, gậy .
    - Với Ḅ sát chúng tôi thu mẫu cả ngày và đêm, thường là ban ngày v́ có phạm vi quan sát rộng và dễ bắt gặp hơn. Thu bắt mẫu bằng vợt, tay, gậy .
    I.3. Xử lư mẫu:
    + Các mẫu sau khi thu, được xử lư bằng formalin 10% sau đó được đeo phiếu ghi thời gian, địa điểm, số thứ tự .để tránh nhầm lẫn.
    + Xử lư sơ bộ mẫu: tiêm formalin 10% vào hai bên cơ thể con vật, tiếp theo ngâm vào cồn 90[SUP]0[/SUP] hay formalin 10% có dung tích gấp 3 lần thể tích con vật (thời gian ngâm từ 2 đến 3 ngày). Sau đó vớt ra ngâm vào formalin 5% hay cồn 70[SUP]0[/SUP] để bảo quản lâu dài. Mẫu ngâm được để trong các b́nh nhựa.
    II. Nghiên cứu mẫu trong pḥng thí nghiệm:
    II.1. Phân tích các số liệu h́nh thái riêng theo từng nhóm:
    II.1.1. ếch nhái không đuôi:
    Đo kích thước các phần cơ thể (tính bằng mm)
    L : Dài thân L.tym : Dài màng nhĩ
    L.c : Dài đầu F : Dài đùi l.c : Rộng đầu T : Dài ống chân
    L.r : Dài mơm L.t : Rộng ống chân
    in : Gian mũi L.ta : Dài cổ chân
    Do : Đường kính mắt C.int : Dài củ bàn trong
    L.p : Rộng mí mắt trên L.ori : Dài ngón chân
    S.pp: Gian mí mắt L.meta: Dài bàn chân
    II.1.2. Thằn lằn:
    + Đo (tính bằng mm):
    L: Dài thân L.cd: Dài đuôi
    + Đếm:
    S.pp: Vảy trên mí mắt C : Vảy thân
    F.t : Lỗ đùi (nếu có) L.bs: Tấm mép trên
    V.c : Vảy dưới cằm L.bi: Tấm mép dưới
    1.t.I : Số bản mỏng dưới ngón tay I
    1.t.IV: Số bản mỏng dưới ngón chân IV
    II.1.3. Rắn:
    + Đo (tính bằng mm):
    L: Dài thân L.cd: Dài đuôi
    + Đếm:
    Ma : Tấm cằm trước C : Vảy thân
    Mp : Tấm cằm sau V : Vảy bụng
    * H́nh dạng lỗ mắt A : Tấm hậu môn
    L.bs: Tấm môi trên S.cd: Vảy dưới đuôi
    L.bi: Tấm môi dưới T : Vảy thái dương
    II.1.4. Rùa:
    + Đo (tính bằng mm):
    L.ca: Dài mai L.cd: Dài duôi
    H : Cao mai Po : Cầu nối
    l.ca : Rộng mai P.L : Dài yếm.
     
Đang tải...