Tài liệu btn2 môn shtt

Thảo luận trong 'Kinh Tế Vi Mô' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    NỘI DUNG
    I. Khái quát chung.
    1. Nhãn hiệu (Trademarks)
    1.1 Khái niệm
    Theo khoản 16, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
    Nhãn hiệu thường là các dấu hiệu như một từ, ngữ (một cụm từ). hình ảnh, biểu tượng, logo hoặc sự kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên hàng hóa hoặc dịch vụ để giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được các sản phẩm, dịch vụ khác nhau trên thị trường.
    1.2. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu
    Điều 72, Luật Sở hữu trí tuệ qui định: Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây.
    Thứ nhất, là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
    Các dấu hiệu có thể nhìn thấy được nghĩa là con người chỉ có thể nhận thức được, nắm bắt được về chúng qua khả năng thị giác của con người. Người tiêu dùng qua quan sát, nhìn ngắm để phát hiện ra loại hàng hóa, dịch vụ có gắn với nhãn hiệu đó để lựa chọn.
    Thứ hai, nhãn hiệu phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
    Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ” ( khoản 1 điều 74 Luật SHTT).
    Yếu tố được hiểu là một bộ phận của dấu hiệu mà không thể hiểu là toàn bộ hay bản thân dấu hiệu đó. Quy định của điều luật chỉ đòi hỏi một hoặc một số các yếu tố thuộc dấu hiệu phải tạo nên được sự “ dễ nhận biết” “ dễ ghi nhớ”
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...