Tiểu Luận Biên soạn bộ bài tập cho bộ môn: Cơ sở truyền động điện bậc Cao đẳng

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Biên soạn bộ bài tập cho bộ môn: Cơ sở truyền động điện bậc Cao đẳng

    PHẦN THUYẾT MINH
    CHƯƠNG I :
    DẪN NHẬP
    I/ ĐẶT VẤN ĐỀ :
    Trong văn kiện đại hội có đoạn :
    " Phát triển giáo dục nhằm naâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài. Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỷ năng về nghề nghiệp và giàu ḷng yêu nước".
    Trước những yêu cầu trên ta thấy rằng vai tṛ của giáo dục là hết sức quan trọng đặc biệt là chiến lược về con người. Cho nên, phát triển giáo dục th́ trước hết là chú trọng đến chất lượng đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung đào tạo.
    Đi đôi với việc cải cách giáo dục và cải tiến giáo dục hiện đại là vấn đề cấp bách được đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và từng trường nói riêng, nhất là các trường sư phạm, thông qua việc cải tiến, mục tiêu đào tạo, nội dung đào taïo, phương pháp giảng dạy và cả biên soạn tài liệu giảng dạy.

    Hơn nữa công viêc biên soạn tài liệu tốt phù hợp, hiện đại hóa nội dung giúp người học có thời gian nghiên cứu, thực tập rèn luyện kỷ năng, kỷ xảo với 1 tinh thần tự giác cao.

    Khi đào tạo ở mức cao đẳng trở lên th́ việc học trở thành công việc tự giác. Người dạy chỉ có trách nhiệm truyền đạt những tri thức, kiến thức, kinh nghiệm và chủ yếu là phần lư thuyết. Do đó người nghiên cứu muốn biên soạn ra một bộ bài tập, thông qua đó giúp người học củng cố phần lư thuyết từ đó có thể vận dụng lư thuyết vào trong thực tế, h́nh thành kỷ năng, kỷ xảo, tư duy logic, và đặc biết là đạt kết quả cao trong các kỳ thi và kiểm tra. Muốn được như vậy, bộ bài tập phải đa dạng, phong phú, theo sát chương tŕnh môn học, bài tập phải đi từ dễ đến khó.






    II/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI THEO YÊU CẦU CỦA ĐEÀ TÀI :
    Biên soạn bộ bài tập cho bộ môn : Cơ Sở Truyền Động Điện Bậc Cao Đẳng.
    Hy vọng tài liệu này giúp cho người học nâng cao kiến thức của ḿnh và qua đó hiểu rơ hơn phần lư thuyết đă học.


    III/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CƯÙU :
    Ä Nhằm giúp cho người học củng cố kiến thức lư thuyết thông qua các bài tập.
    Ä Đánh giá được kết quả học tập của người học.
    Ä Tạo nên được sự say mê hứng thú, t́m ṭi và sáng tạo cho người học.
    Ä Làm tài liệu cho sinh viên trong năm hoặc chuyên ngành tham khảo.
    Ä Thông qua các bài tập mà người học có thể vận dụng nó vào trong thực tiễn.
    Ä Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

    IV/ THỂ THỨC NGHIÊN CỨU :
    · Dàn ư nghiên cứu :
    @ Chương I : Dẫn Nhập.
    I/ Đặt vấn đề.
    II/ Giới hạn đề tài.
    III/ mục đích nghiên cứu.
    IV/Thể thức nghiên cứu.
    @ Chương II : Cơ Sở Lư Luận.
    I/ Yêu cầu của tài liệu ( Bộ bài tập)
    II/ Chức năng của tài liệu.
    III/ Các NTDH vận dụng vào đeà tài.
    IV/ Các nguyên lư dạy học.
    V/ Làm bài tập củng cố lư thuyết cho người học.
    @ Chương III : Nội Dung.
    Phần I : Cơ Sở Lư Thuyết.
    Phần II : Bộ Bài Tập Cơ Sở Truyền Động Điện (có lời giải và đáp số).
    I/ Bộ bài tập cho chương I : Cơ sở học trong TĐĐ.
    II/ Bộ bài tập chương II : Đặc tính cơ
    III/ Bộ bài tập chương III : Điều chỉnh tốc độ động cơ.
    IV/ Bộ bài tập chương IV : Cọn công suất động cơ.
    V/ Bộ bài tập chương V : Quá tŕnh quá độ.
    @ Chương IV : Kết Luận - Đề Nghị.

    · Phương pháp nghiên cứu :
    1/ Tài liệu tham khảo :
    v Tài liệu sư phạm :
    · Phương pháp giảng dạy -
    · Tâm lư học -
    · Giáo dục học -
    v Tài liệu chuyên môn :
    Cơ Sở Truyền Động Điện - Nguyễn Lê Trung
    Truyền động Điện -
    2/ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm :
    Trao đổi với các thầy cô và các bạn sinh viên. Tuy nhiên trong quá tŕnh th́ người biên soạn chủ yếu sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu.




















    [​IMG]


































    CHƯƠNG II :
    CƠ SỞ LƯ LUẬN
    I/ YÊU CẦU CỦA BỘ BÀI TẬP :
    Để đạt được yêu cầu của môn học, bộ bài tập phải đảm bảo các yêu cầu sau :
    ¨ Theo sát chương tŕnh môn học, theo đúng hệ thống chương mục.
    ¨ Lựa chọn được các bài tập phù hợp.
    ¨ Đảm bảo được tính vừa sức.
    ¨ Đảm bảo tính thực tiễn, tính thời đại của nội dung chương tŕnh môn học.
    ¨ Các bài học phải mang tính tích cực, tính sư phạm.
    ¨ Các câu hỏi của bài tập phải rơ ràng, dễ hiểu.

    II/ CHỨC NĂNG CỦA BÀI TẬP :
    Bài tập phải chứa đựng những kiến thức ứng dụng được vào trong thực tế và củng cố được phần lư thuyết đă học.
    Thông qua các bài tập giúp người học có tinh thần tự giác cao, tự rèn luyện h́nh thành kỷ năng, kỷ xảo và đánh giá được mức độ tiếp thu bài người học.
    Các bài tập phải góp phần phát triển năng lực tư duy trừu tượng, khả năng lư luận và quan sát tổng hợp. Đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xă hội.
    Bài tập phải kích thích được sự hứng thú của nguời học.

    III/ CÁC NGUYÊN TẮC VẬN DỤNG VÀO ĐỀ TÀI :
    1/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lư luận và thực tiễn trong dạy học :
    Lư luận là h́nh thức cơ bản để phản ảnh tư tưởng của hiện thực khách quan vào ư thức con người. Nó tồn tại dưới dạng tŕnh bày có thứ tự về hệ thống những kiến thức tổng quát về một lĩnh vực của hiện thực khách quan hoặc hiện tượng của cuộc sống tinh thần. Như vậy lư luận được xem như phương pháp chính cho hoạt động, không có lư luận (lư thuyết) th́ không xác lập được phương hướng, không thể tiến hành được hoạt động.
    C̣n thực tiễn đó là quá tŕnh thay đổi và cải tạo hiện thực khách quan của tự nhiên và xă hội thông qua hoạt động của con người. Thực tiễn không những có tính phổ biến như lư luận mà c̣n có tính hiện thực trực tiếp. Thực tiễn là hoạt động hiện thực mang tính vật chất, đặc điểm này làm cho nó phân biệt với hoạt động lư luận chỉ tồn tại dưới dạng tinh thần thuần túy trừu tượng. Do đó thực tiễn đóng vai tṛ như là tiêu chuẩn của chân lư, tức là tính đúng đắn sát thực của nhận thức.

    Vậy ta có thể thấy lư luận và thực tiễn là 2 mặt của quá tŕnh nhận thức và cải tạo tự nhiên, xă hội và bản thân con người. Lư thuyết là kinh nghiệm đă khái quát hóa trong ư thức của con người, là toàn bộ những tri thức về thế giới khách quan. Thực tiễn là toàn bộ hoạt động của con người nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xă hội.
    Kiến thức lư thuyết được vận dụng để giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn, để chỉ đạo hành động. C̣n thực tiễn vừa là tiêu chuẩn của chân lư, động lực của nhận thức, đồng thời thực tiễn c̣n là mục đích của nhận thực.

    Qua những điều nêu trên, cho ta thấy mối quan hệ biện chứng của việc học lư thuyết và thực hành (trong đó có việc áp dụng bài tập). Muốn đảm bảo được nguyên tắc này cần lựa chọn những môn học phù hợp với thực tế thể hiện sự ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ. Cần làm cho người học thấy rơ nguồn gốc thực tiễn của các khoa học : Mọi khoa học đều nảy sinh do nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
    Về các phương pháp và h́nh thức tổ chức dạy học cần vận dụng một cách linh động, sáng tạo, nhằm tạo điều kiện cho người học vận dụng được tri thức vào thực tiễn hay nói cách khác là sau khi ra trường họ có thể đem những kiến thức đă học được áp dụng vào lao động sản xuất, được xă hội chấp nhận. Muốn làm được điều đó cần phải kết hợp học với hành 1 cách có chất lượng và hiệu quả.
    2/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, tính mềm dẻo của tư duy :
    Đ̣i hỏi trong quá tŕnh dạy học phải giúp người học nắm vững nội dung dạy học với sự căng thẳng tối ưu về mặt trí tuệ như trí tử tưởng, tái tạo, sáng tạo, tư duy logic và đồng thời h́nh thành phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động tức là tạo nên sự mềm dẻo của tư duy.
    Kiến thức chỉ vững chắc lâu dài khi chúng được h́nh thành qua các giai đoạn và phát triển một cách biện chứng. Việc nắm chắc kiến thức được thể hiện rơ nét nhất, quan trọng nhất ở chỗ nó được vận dụng thành thạo trong các trường hợp khác nhau để giải quyết các vấn đề về lư thuyết và thực tiễn do cuộc sống đặt ra.

    Để đảm bảo nguyên tắc này : Phải sắp xếp theo logic giữa khoa học đặc trưng cho môn học và logic sư phạm. Cần tác động để người học phát triển năng lực nhận thức trí thông minh, óc sáng tạo. Tạo điều kiện để người học ôn tập thường xuyên như làm bài tập ở nhà, làm bài tập ơû lớp. Điều đó cho thấy việc làm bài tập của người học là một trong những yếu tố đảm bảo cho nguyên tắc : Đảm bảo tính vững chắc kiến thức đă học.
    Các bài tập phải có những câu gợi ư để người học tham khảo trước chuẩn bị bài trước, cũng như dễ dàng ôn bài sau mỗi bài giảng.
    3/ Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng trong dạy học :
    Để kích thích sự hứng thú của người học th́ bài giảng phải được tŕnh bày mạch lạc, rơ ràng dể hiểu để kích thích quá tŕnh tri giác nhằm thu lượm những tài liệu cảm tính cần thiết để xây dựng biểu tượng chính xác từ đó h́nh thành khái niệm thấy tạo ra t́nh huống có vấn đề biết phát huy tính ṭ ṃ ham hiểu bieát khoa học của người học. Phải biết khơi sâu mâu thuẫn giữa nhiệm vụ học tập và tŕnh độ hiện có.
    Qua những điều nêu trên để đảm bảo nguyên tắc này : các bài tập khi soạn phải mang tính vừa sức phù hợp với người hoïc và người học có thể hoàn thành được với những nổ lực cao nhất của trí tuệ. Muốn làm được như vậy th́ giáo viên phải phân loại học sinh theo nhóm dựa vào khả năng tiếp thu của người học. Điều này giúp người học giỏi phát huy được khả năng cao nhất của họ và người trung b́nh có thể vươn lên.
    4/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai tṛ chủ đạo của người dạy và tinh thần tự giác tích cực tự lực của người học :
    Để điều khiển quá tŕnh dạy học th́ người thầy phải đóng vai tṛ chủ đạo, người thầy là người truyền thụ tri thức qua bài giảng c̣n người học là người lĩnh hội thông tin. V́ vậy thầy cần phải quan tâm đến việc thu nhận thông tin cuûa tṛ như thế nào. Do đó quá tŕnh dạy học phải có đường liên hệ ngược đó là việc tṛ trả lời, làm bài tập ở nhà, làm bài tập ở lớp để thầy xem xét đánh giá, chỉ dựa vào thông tin liên hệ ngược thầy mới phán đoán đuợc việc học tập của tṛ, để điều chỉnh quá tŕnh dạy học sau này tức là vai tṛ của người thầy được giữ vững cho nên mối quan hệ ngược được đảm bảo. Điều này khiến cho quá tŕnh dạy học trở thành 1 chu kỳ khép kín, tức là điều khiển được.

    Để đảm bảo nguyên tắc này th́ người thầy phải giữ vai tṛ chủ đạo, tổ chức và điều khiển quá tŕnh dạy học. Sự kết hợp giữa thầy và tṛ trong quá tŕnh dạy học sẽ giúp cho troø phát huy được tính tích cực, tính tự lực của người học.

    IV/ CÁC NGUYÊN LƯ DẠY HỌC :
    1/ Học đi đôi với hành :
    Có nghĩa là người học phải học lư thuyết sau đó vận dụng lư thuyết đó vào thực tế. Muốn vận dụng nó vào trong thực tế th́ phải thông qua các bài tập liên quan. Thông qua các bài tập th́ người học nắm rơ và củng cố được phần lư thuyết đă học.
    2/ Giáo dục gắn liền với lao động sản xuất :
    Nhằm giúp người học tiếp cận vào thực tế, phát huy tính toàn diện của việc học vào thực tiễn sau khi ra trường. Muốn làm được như vậy th́ ta phải có các bài tập mà các thông số cũng như các câu hỏi đều có trong thực tế để giúp cho ngươøi học có thể đáp ứng được nhu cầu của xă hội.


    V/ LÀM BÀI TẬP CỦNG CỐ CHO PHẦN LƯ THUYẾT :(Kiến thức).
    Học lư thuyết là 1 trong những phần cơ bản mà người học nào cũng phải trải qua. Để nắm vững phần lư thuyết đă học th́ phải ôn luyện, học đi học lại trong đó có phần bài tập ở nhà, ở lớp. Vậy th́ việc làm bài tập củng cố kiến thức là không thể phủ định. Điều này nói lên tác dụng đặc biệt của việc làm bài tập trong quá tŕnh dạy học.

    + Theo giáo dục học :
    Học tập là quá tŕnh nhận thức của học sinh mà chủ thể tác động là giáo viên, khách thể là học sinh. Lấy học sinh làm đối tượng trung tâm. Học sinh là đối tượng để người thầy dùng nhưng phương pháp sư phạm của ḿnh để gọt dủa tạo nên sản phẩm có ích cho xă hội.
    + Theo tâm lư học hiện đại th́ quan điểm duy vật biện chứng cho rằng quá tŕnh học tập của học sinh chính là quá tŕnh nhận thức để lĩnh hội những kiến thức, kinh nghiệm của người thầy thành của riêng ḿnh. Quá tŕnh nhận thức gồm cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, cảm xúc, ư chí. Ngoài ra quá tŕnh học tập của học sinh c̣n thông qua các traïng thái tâm lư, thuộc tính tâm lư.
    + Theo quan điểm của tâm lư học sư phạm th́ quá tŕnh dạy học là 1 quá tŕnh kích thích và điều khiển tính tích cực của học sinh nhằm h́nh thành kỷ năng, kỷ xảo và phát triển năng lưïc trí tuệ, hoàn thiện những phẩm chất đạo đức của con người mới xă hội chủ nghĩa. Để kích thích hứng thú của người học và giúp người học vận dụng được lư thuyết th́ các bài tập phải chính xác, rơ ràng, mạch lạc, dể hiểu và có thực trong thực tế.

    Ø Kết luận :
    Thông qua các vấn đề nêu trên, ta thấy rằng đứng trên quan điểm của tâm lư học, giáo dục học th́ việc làm bài tập đă củng cố kiến thức cho người học và tạo ra sự kích thích, ham mê, sáng tạo, t́m ṭi, h́nh thành kỷ năng, kỷ xảo cho người học.
    + Yêu cầu của các bài tập :
    ¨ Tŕnh bày rơ ràng, dể hiểu.
    ¨ Đầy đủ các thông số và không qua dài.
    ¨ Ứng dụng được trong thực tế.
    ¨ Các bài tập phải củng cố được phần lư thuyết.
    ¨ Phù hợp với tŕnh độ người học.

    VI/ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP :
    1/ Kiểm tra :
    Là công cụ hay phương tiện đo lường kiến thức, kỷ năng kỷ xảo của học sinh.
    2/ Đánh giá :
    Laø một khái niệm nhằm xác định mức độ tŕnh độ của học sinh mà cụ thể là điểm số.
    3/ Mối liên hệ giữa kiểm tra và đánh giá :
    Có nghĩa là kiểm tra là phương tiện của đánh giá c̣n đánh giá là mục đích của kiểm tra. Mục đích của đánh giá quyết định nội dung và h́nh thức của kiểm tra.
    Mục đích cơ bản của việc kiểm tra đánh giá là xác định chất lượng và số lượng của sự giáo dục và học tập nhằm khuyến khích tṛ học tốt, thầy dạy tốt. Học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm của ḿnh đối với việc học tập.
    v Đối với học sinh : Thông tin kiểm tra sẽ giúp cho học sinh đào sâu kiến thức hệ thống hóa các kiến thức cũ. Khái quát hóa những tri thức đă được tiếp thu và giúp học sinh phát triển tư duy, trí nhớ.
    Giúp học sinh lấy được lổ hổng trong tri thức của ḿnh và kịp thời điều chỉnh bổ sung. Phát huy tính độc lập và tham gia tích cực vào việc học tập, rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề trong học tập.
    v Đối với giáo viên : Thông qua kiểm tra đánh giá nắm được kết quả của việc giảng dạy của ḿnh để điều chỉnh, cải tiến nhằm hoàn thiện kết quả học tập cho học sinh. Nắm được tŕnh độ nhaän thức của học sinh để nâng cao chất lượng giảng dạy đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng và phụ đạo tùy đối tượng khá hay kém.
    Việc kiểm tra đánh giá giúp nhà trường theo dơi được t́nh h́nh học tập của học sinh qua đoù đánh giá được công việc giảng dạy của giáo viên. Việc đưa bài tập vào bài kiểm tra đối với các môn học lư thuyết chuyên môn là hết sức cần thiết.
    Thật vậy trong khoảng thời gian 15 - 30' cho 1 bài tập đ̣i hỏi người học phải có sự chuẩn bị kỷ càng về kiến thức đă học. Khi làm bài tập học sinh không thể học thuộc ḷng một cách máy móc mà phải linh động, sáng tạo để làm bài và vận dụng lư thuyết vào bài tập.
    Bài tập không chỉ dừng lại ở chổ chỉ dựa vào công thức để làm, mà học sinh cần phải có sự tư duy, t́m ṭi, hiểu được bản chất của vấn đề th́ mới làm bài có hiệu quả được. Một bài tập có nhiều cách giải khác nhau nên phát huy được tính thông minh, sáng tạo của học sinh t́m ra con đường ngắn nhất, dể hiểu nhất.

    Qua các bài tập giúp cho học sinh rèn luyện cho ḿnh khả năng, tŕnh bày, diễn đạt. Một bài tập sẽ có nhiều câu, câu khó coù, dể có và như vậy th́ học sinh trung b́nh cũng có thể làm được 1 phần của bài tập, học sinh khá có thể làm câu khó hơn. Vậy bài tập trong bài kiểm tra th́ dể đánh giá tŕnh độ của học sinh hơn.
    Trong thực tế nhieàu năm qua các trường từ cấp tiểu học đến đại học đă dùng bài tập trong kiểm tra đánh giá và đă đạt được kết quả tốt.
     
Đang tải...