Thạc Sĩ Biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục nhằm duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại huyện phổ yê

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

    MỤC LỤC
    NỘI DUNG Trang
    LỜI CẢM ƠN 1
    MỤC LỤC 2
    DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 6
    DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN 7
    PHẦN MỞ ĐẦU 8
    1. Lý do chọn đề tài 8
    2. Mục đích nghiên cứu 10
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
    4. Phạm vi nghiên cứu 10
    5. Giả thuyết khoa học 10
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
    7. Phương pháp nghiên cứu 11
    8. Cấu trúc của luận văn 11
    NỘI DUNG LUẬN VĂN
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ
    GIÁO DỤC NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
    Trang
    1.1. Các khái niệm cơ bản 12
    1.1.1. Quản lý 12
    1.1.2. Quản lý giáo dục 12
    1.1.3. Quản lý xã hội hoá giáo dục 12
    1.1.4. Lý luận về xã hội hoá giáo dục 12
    1.1.5. Lý luận về phổ cập giáo dục 24
    1.1.6. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và sự cần thiết phải duy trì
    PCGD THCS
    25
    1.2. Mối quan hệ giữa xã hội hoá giáo dục với việc duy trì phổ cập
    giáo dục THCS.
    26
    1.3. Phòng Giáo dục quản lý công tác XHHGD nhằm duy trì PCGD
    THCS
    30
    1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục 30
    1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý XHHGD của Phòng GD&ĐT 33
    1.3.2.1. Các nhân tố khách quan 33
    1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan 33
    CHƯƠNG 2
    THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC
    NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
    TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
    Trang
    2.1. Khái quát về điều kiện địa lý - Tự nhiên - Dân số và Kinh tế - xã
    hội của huyện
    34
    2.2. Tình hình phát triển GD – ĐT 36
    2.3. Thực trạng XHHGD và PCGD THCS tại huyện Phổ Yên 46
    2.3.1. Công tác triển khai thực hiện XHHGD và PCGD THCS 46
    2.3.1.1. Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền 46
    2.3.1.2. Công tác tham mưu và chỉ đạo công tác xã hội hoá giáo dục
    của Phòng Giáo dục - Đào tạo.
    47
    2.3.1.3. Công tác xã hội hoá giáo dục ở các địa phương cơ sở. 49
    2.3.1.4. Xã hội hoá giáo dục ở các Nhà trường. 50
    2.3.1.5. Xã hội hoá giáo dục trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
    nước và các đoàn thể chính trị - xã hội trong huyện.
    52
    2.3.2. Những kết quả đạt được của công tác XHHGD và PCGD THCS 56
    2.3.3. Tồn tại, hạn chế 65
    2.4. Thực trạng công tác quản lý XHHGD nhằm duy trì PCGD
    THCS
    69
    2.4.1. Triển khai công tác quản lý XHHGD của Phòng GD&ĐT huyện
    Phổ Yên
    69
    2.4.1.1. Công tác tham mưu của Phòng GD&ĐT về quản lý XHHGD
    nhằm duy trì PCGD THCS
    69
    2.4.1.2. Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện XHHGD 70
    2.4.1.3. Chỉ đạo bảo đảm chất lượng giáo dục đối với các trường
    THCS
    71
    2.4.1.4. Chỉ đạo đa dạng hóa các loại hình trường lớp 72
    2.4.1.5. Huy động nguồn lực xây dựng giáo dục 73
    2.4.2. Đánh giá chung về công tác quản lý của Phòng Giáo dục 74
    2.4.2.1. Ưu điểm 74
    2.4.2.2. Nhược điểm 74
    CHƯƠNG 3
    ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
    NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS
    TẠI HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
    Trang
    3.1. Yêu cầu của việc đề xuất các biện pháp 76
    3.2. Các biện pháp cụ thể 77
    3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, tham mưu, tư vấn về XHHGD nhằm
    duy trì PCGD THCS.
    78
    3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong các
    trường THCS.
    83
    3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động của ba môi trường:
    Gia đình - Nhà trường - Xã hội, lấy hoạt động giáo dục trong Nhà
    trường làm trung tâm.
    86
    3.2.4. Biện pháp 4: Huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội vào việc
    duy trì PCGD THCS.
    90
    3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện dân chủ hoá trong quá trình
    quản lý giáo dục.
    92
    3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 95
    3.4. Phòng GD - ĐT quản lý XHHGD trong mối quan hệ đa chiều. 95
    3.4.1. Quan hệ với các cơ quan lãnh đạo và quản lý cấp trên. 95
    3.4.2. Quan hệ với các trường THCS. 96
    3.4.3. Quan hệ với các tổ chức khác trong huyện. 97
    3.5. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
    pháp đề xuất.
    97
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
    Kết luận 102
    Khuyến nghị 103
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
    PHỤ LỤC 1: Phiếu trưng cầu ý kiến
    (Dành cho giáo viên, phụ huynh học sinh và một số cán bộ xã, thị trấn)
    107
    PHỤ LỤC 2: Phiếu trưng cầu ý kiến
    (Dành cho cán bộ Phòng Giáo dục - Đào tạo, Hiệu trưởng, Phó hiệu
    trưởng và cán bộ chủ chốt các phòng, đoàn thể)

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    1.1. Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là: "Huy động toàn xã hội làm giáo
    dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
    dưới sự lãnh đạo của Nhà nước". [tr. 14]. XHHGD là một tư tưởng chiến lược,
    một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được Đảng và Nhà nước ta xác định
    ngay từ khi hình thành nền giáo dục cách mạng. Quan điểm có tính xuyên suốt
    trong đường lối phát triển giáo dục của Đảng, đó là xây dựng một nền giáo dục
    “Của dân, do dân, vì dân” được xây dựng trên nguyên tắc “Khoa học, dân tộc và
    đại chúng”
    Trải qua một chặng đường lịch sử trên 80 năm của dân tộc, tư tưởng này
    từng bước được cụ thể hoá ngày một rõ nét hơn cả về lý luận và thực tiễn phù
    hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Đặc biệt, từ Đại hội VI năm 1986,
    sự nghiệp đổi mới của Đảng được khởi xướng, và cũng từ đó, qua các kỳ Đại
    hội, công tác phát triển GD - ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, việc phát triển
    GD - ĐT, trong đó chủ trương XHHGD của Đảng đã từng bước đi vào cuộc sống.
    Nghị quyết của Chính phủ số: 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá các
    hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đã khẳng định: "Thực hiện xã hội hoá
    nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong
    nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể
    thao; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính
    sách, người nghèo được hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ở
    mức độ ngày càng cao”. [tr.7]
    Trung học cơ sở (THCS) là cấp học phổ cập hiện nay, vì vậy, nó mang tính
    xã hội hoá sâu sắc. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, việc huy động cộng đồng
    tham gia xây dựng giáo dục ngày càng trở nên cấp thiết hơn, làm cho việc thực
    hiện PCGD THCS thành quyền lợi thiết thực, là nghĩa vụ của mỗi người dân.
    Thực hiện công tác phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục THCS nói
    riêng chính là thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân
    trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giải quyết nhu cầu học tập của mọi đối
    tượng trong độ tuổi quy định của nhà trường và của gia đình. Đó cũng là nhiệm
    vụ, là trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền và của toàn cộng đồng.
    Thực hiện Chỉ thị số 61-CT/TW ngày 28-12-2000, Nghị quyết số
    41/2000/QH ngày 9-12-2000 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 8, Chỉ thị số 61-CT/TW của TW ngày 28-12-2000 và Nghị định 88/NĐ-CP của Chính phủ về
    việc thực hiện PCGD THCS; thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
    Nguyên ngày 21-8-2000, Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ Phổ Yên lần thứ 26
    ngày 17-11-2000 về việc thực hiện PCGD THCS, trong những năm qua, huyện
    Phổ Yên đã triển khai thực hiện đồng bộ và tích cực nhiệm vụ PCGD THCS.
    Kết quả là vào tháng 12/2003, huyện đã được công nhận PCGD THCS với
    18/18 xã, thị trấn, sớm 01 năm so với thời điểm đăng ký hoàn thành. Ngành GD
    & ĐT huyện đã được các cấp Bộ, ngành, TW khen thưởng về công tác này.
    Tuy nhiên, trong thời gian qua, vẫn còn một số địa phương, một số trường
    THCS và cá nhân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò của công
    tác phổ cập giáo dục THCS đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
    mới chỉ quan tâm đến mục tiêu trước mắt là phấn đấu đạt chuẩn, hài lòng với
    thành tựu đạt được mà quên nhiệm vụ hết sức quan trọng và thường xu yên là
    xây dựng kế hoạch củng cố, duy trì và phát triển kết quả để đạt chuẩn phổ cập
    giáo dục THCS một cách bền vững; một số địa phương xây dựng kế hoạch chưa
    sát với điều kiện thực tế dẫn đến khó quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý các
    trường; toàn huyện có 6/18= 33,3% xã, thị trấn thuộc miền núi, điều kiện phát
    triển kinh tế hết sức khó khăn, đường giao thông không thuận lợi; một bộ phận
    nhân dân còn nghèo, nên có ảnh hưởng không nhỏ đến việc huy động các cháu
    đến trường lớp; một bộ phận nhân dân nhận thức về công tác phổ cập còn hạn
    chế, một số gia đình vẫn có con em bỏ học
    Vì vậy, việc đẩy mạnh công tác này ở nhiều vùng, nhiều trường còn hạn chế,
    ảnh hưởng đến giáo dục, đến mục tiêu duy trì PCGD THCS của huyện.
    1.2. Trong bối cảnh đó, huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên chưa có công
    trình khoa học nào nghiên cứu các biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì
    PCGD THCS, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của Tỉnh nói chung, Huyện
    nói riêng.
    Đó là lý do tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục nhằm
    duy trì phổ cập giáo dục THCS tại Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên" làm
    đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD của Phòng Giáo dục nhằm duy trì
    PCGD THCS trên địa bàn huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Hoạt động quản lý giáo dục nói chung của Phòng Giáo dục.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    Các biện pháp quản lý XHHGD của Phòng Giáo dục nhằm duy trì PCGD THCS.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    - Công tác huy động, tổ chức, giám sát, kiểm tra của Phòng Giáo dục đối với
    các lực lượng xã hội thực hiện duy trì phổ cập giáo dục.
    - Số liệu điều tra từ 2006-2011
    - Khách thể điều tra: cán bộ Phòng GD – ĐT, Hiệu trưởng, Hiệu phó các
    trường THCS, cán bộ chủ chốt các phòng, đoàn thể; giáo viên, phụ huynh học
    sinh và một số cán bộ xã, thị trấn trong huyện, v.v
    5. Giả thuyết khoa học
    Nếu các biện quản lý thực hiện XHHGD của Phòng GD - ĐT được thực
    hiện theo hướng:
    - Đồng bộ và hệ thống
    - Phù hợp với chức năng của Phòng Giáo dục
    - Phù hợp với chức năng của từng lực lượng xã hội
    - Chú ý đến đặc điểm của địa phương
    => thì sẽ nâng cao tác dụng của XHHGD nhằm duy trì phổ cập giáo dục
    THCS trên địa bàn huyện.
    6. Nhiệm vụ nghiên cứu
    6.1. Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Đó là:
    - Các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hoá công
    tác giáo dục và phổ cập giáo dục
    - Khái quát nội dung về duy trì XHHGD và phổ cập giáo dục THCS
    - Mối quan hệ giữa xã hội hoá giáo dục và phổ cập giáo dục
    - Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục trong việc quản lý xã
    hội hoá giáo dục nhằm duy trì phổ cập giáo dục.
    6.2. Mô tả thực trạng XHHGD trên địa bàn huyện Phổ Yên và công tác
    quản lý xã hội hoá giáo dục của Phòng Giáo dục.
    6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì phổ cập
    THCS.
    6.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng phối hợp một số phương
    pháp chủ yếu dưới đây:
    7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp
    7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, chọn mẫu và
    phương pháp tổng kết kinh nghiệm
    8. Cấu trúc của luận văn:
    Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Danh mục
    ký hiệu các chữ viết tắt, Danh mục các bảng, sơ đồ, phụ lục, luận văn được trình
    bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý
    XHHGD nhằm duy trì phổ cập giáo dục; Chương 2: Thực trạng quản lý
    XHHGD nhằm duy trì PCGD THCS tại huyện Phổ Yên; Chương 3: Đề xuất
    các biện pháp quản lý XHHGD nhằm duy trì PCGD THCS tại huyện Phổ Yên -tỉnh Thái Nguyên

    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HOÁ
    GIÁO DỤC NHẰM DUY TRÌ PHỔ CẬP GIÁO DỤC
    1.1. Các khái niệm cơ bản:
    1.1.1.Quản lý:
    Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều
    khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới
    mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
    1.1.2. Quản lý giáo dục
    Quản lý giáo dục là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào toàn bộ hoạt
    động của giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục phát triển theo mục tiêu mà Đảng và
    Nhà nước đã xác định.
    1.1.3. Quản lý xã hội hoá giáo dục
    Quản lý xã hội hoá giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
    lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo nhu cầu phát triển
    xã hội.
    1.1.4. Lý luận về xã hội hoá giáo dục
    1.1.4.1. Quan niệm về "xã hội hoá"
    XHH là quá trình cá nhân nhờ hoạt động giao lưu, giao tiếp, tiếp thu giáo
    dục mà học hỏi cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội. Từ đó phát
    triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá thể, vừa
    là một thành viên của xã hội.
    1.1.4.2. Chính sách xã hội hoá giáo dục ở một số nước trong khu vực và
    trên thế giới:
    Ngày nay, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển
    kinh tế - xã hội ở tất cả các nước trên thế giới. Kinh nghiệm của các nước
    công nghiệp phát triển (G8) đã chứng minh điều đó, bởi những bước nhảy vọt
    trong thời gian ngắn vừa qua. Giáo dục thực sự trở thành nhân tố phát triển
    của kinh tế - kinh tế tri thức, với sự phát triển như vũ bão của thông tin, khoa
    học, công nghệ . Vì thế, vấn đề huy động nguồn nhân lực, làm phong phú tài
    nguyên trí tuệ vì mục tiêu phát triển KT - XH hơn lúc nào hết đều được các
    nước quan tâm chú trọng tìm mọi cách đầu tư cho giáo dục.
    Các nước công nghiệp phát triển trong khu vực và trên thế giới đều đặc biệt
    cho coi trọng chính sách xã hội hoá giáo dục. Tuy hình thức và biện pháp tổ
    chức hoạt động của xã hội tham gia vào phát triển giáo dục có khác nhau, nhưng
    về bản chất, cơ bản các Nhà nước đều thực hiện chính sách mở cửa cho giáo
    dục, tạo nhiều cơ hội để giáo dục phát triển và giành cho người học những điều
    kiện học tập tốt nhất, hiệu quả cao nhất. Có thể khái quát quan điểm xã hội hoá
    giáo dục ở một số nước:
    - Ở Nhật Bản: Chính phủ Nhật đang tích cực tiến hành cải cách hệ thống
    giáo dục. Thượng nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục
    sửa đổi là: Luật giáo dục trường học, Luật quản lý giáo dục địa phương và Luật
    giáo dục xã hội.
    Nhằm đón nhận những thách thức trong thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một
    hệ thống giáo dục "mở" và giúp học sinh "thể hiện cá tính" để đạt được 4 mục
    tiêu cơ bản:
    + Tạo cho học sinh độ thoáng, lòng ham muốn, tự chủ suy nghĩ và năng lực
    sinh động; giáo dục đạo đức xã hội, công bằng và thân ái.
    + Phát triển năng lực khác nhau tạo cơ hội lựa chọn thích hợp với nhu cầu
    học tập và nghề nghiệp của học sinh.
    + Phá vỡ thế quản lý theo kiểu tập quyền Nhà nước đối với giáo dục, dành
    cho địa phương và nhà trường quyền tự chủ lớn hơn.
    Về giáo dục đại học, không chỉ nhằm đào tạo nhân tài có trí thức mà còn
    phải nâng cao trình độ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu kỹ thuật cao.
    - Ở Hoa Kỳ: Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện một cuộc cách mạng về chuẩn
    hoá giáo dục (Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những






    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
      
    1. Annafu F.F. Quản lý là gì. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1979
    2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam:
    (a) Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010
    (b) Nghị định của Chính phủ số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 về PCGD
    THCS
    (c) Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người (2003 - 2015)
    (d) Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy
    mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao
    (e) Nghị định số 69/2008/NĐ - CP của Chính phủ ngày 30-5-2008 về chính
    sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
    nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường
    3. Chỉ thị 61/CT - TW của Bộ chính trị ngày 28/12/2000 về việc thực hiện
    PCGD THCS
    4. Chỉ thị, Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Phổ Yên:
    (a) Đề án PCGD THCS của UBND Huyện ngày 25/3/2000
    (b) Quy định số 08/1999/UBND ngày 11/1/1999 của UBND Huyện về việc
    thành lập Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục THCS
    (c) Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phổ Yên lần thứ XXVI ngày
    17/11/2000 có đề cập nội dung về kiên cố hoá trường học
    (d) Nghị quyết của HĐND Huyện Khoá XVI kỳ họp thứ tư, Nghị quyết số
    19/2001/NQ/HĐNĐ ngày 30/1/2001 về kiên cố hoá trường học
    (e) Nghị quyết Đại hội lần thứ XXVIII của Đảng bộ huyện Phổ Yên (tháng
    8 - 2010)
    5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
    của Đảng. NXB Chính trị quốc gia, năm 2011, Hà Nội
    6. Phạm Minh Hạc (2002): Nhân tố mới về giáo dục và đào tạo trong thời kì
    đẩy mạnh CNH - HĐH. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
    8. Hiến pháp Việt Nam (Năm 1992). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995
    9. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập
    2,3. NXB Từ điển bách khoa Hà Nội – 2002
    10. Trần Kiểm (2009): Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục.
    NXB Đại học Sư phạm
    11. Harol Koontz: Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học kỹ
    thuật, Hà Nội, 1992
    12. Stanislaw Kowalski: Xã hội học giáo dục và Giáo dục học. NXB Đại học
    quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2003.
    13. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
    14. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội, 1990
    15. Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (tháng
    11 – 2010)
    16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005 có sửa đổi bổ sung năm
    2009): Luật Giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
    NXB Chính trị quốc gia, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    17. Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/6/2001 của Bộ Giáo dục
    & Đào tạo và Thông tư 06/TT-BGD&ĐT về điều chỉnh một số điều, quy
    chế công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia
    18. Raja Roy Singh: Nền giáo dục cho thế kỷ hai mươi mốt: những triển
    vọng của châu Á - Thái Bình Dương.
    19. Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, Việt Nam
    20. Viện Khoa học giáo dục, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ
    học (1992):
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...