Thạc Sĩ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận lý th

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi

    MỤC LỤC Tr
    Trang phụ bìa . 1
    Mục lục 2
    Danh mục các chữ cái viết tắt 4
    Danh mục các bảng . 5
    Danh mục các hình vẽ 6
    MỞ ĐẦU 7
    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
    ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT . 13
    1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu 13
    1.2. Một số khái niệm cơ bản . 15
    1.3. Lý thuyết về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi . 25
    1.4. Tính tất yếu phải thay đổi trong quản lý nhà trường phổ thông nói
    chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng ở nước ta . 31
    1.5. Các thành tố tạo ra sự thay đổi và quy trình quản lý sự thay đổi
    trong nhà trường
    35
    CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
    MỘT SỐ TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
    QUẢNG NINH TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009 . 46
    2.1. Khái quát về các trường THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh
    Quảng Ninh
    46
    2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo 5 thành tố
    tạo ra sự thay đổi
    55
    2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và hiệu quả của các biện pháp
    quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hạ Long,
    79
    CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
    HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY
    HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG . 88
    3.1. Những cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH 88
    3.2. Các biện pháp cơ bản quản lý hoạt động dạ y học của hiệu trưởng
    các trường THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh . 92
    3.3. Kiểm chứng về tính phù hợp và khả thi của các biện pháp . 130
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 132
    1. Kết luận 132
    2. Khuyến nghị 135
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 138
    PHỤ LỤC 140

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Vua Quang Trung đã từng nói: “Dựng nước lấy học làm đầu, lấy nhân tài
    làm gốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Một dân tộc dốt là một
    dân tộc yếu”. Vì vậy, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là
    nhiệm vụ rất quan trọng có tính chiến lược trong việc thực hiện mục tiêu phát
    triển bền vững của đất nước, làm cho “Dân giàu, nước mạnh, xã hộ i công bằng,
    dân chủ, văn minh”.
    Giáo dục là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển bền vững của
    đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục,
    đào tạo. Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Giáo dục – Đào tạo
    cùng với Khoa học – Công nghệ được xác định là quốc sách hàng đầu, đầu tư
    cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp
    tục khẳng định Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển Giáo dục –
    Đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
    đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
    triển xã hội (tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững).
    Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, của Nhà nước, của toà n
    dân, sự nghiệp giáo dục của nước ta đã có bước phát triển và đạt được những
    thành tựu quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
    nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước: Một hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và
    đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của người dân, trước hết là ở giáo dục phổ
    thông. Quy mô giáo dục tăng nhanh, bước đầu đáp ứng nhu cầu học tập của xã
    hội. Chất lượng giáo dục ở các cấp học đã có chuyển biến bước đầu, công tác xã
    hội hoá giáo dục được quan tâm, công bằng xã hội trong giáo dục đã được cải
    thiện, đặc biệt đối với trẻ em gái, trẻ em dân tộc và con em các gia đình nghèo.
    Tuy nhiên, dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng nhìn chung giáo d ục
    nước ta còn bộc lộ một số yếu kém: Chất lượng giáo dục đại trà nói chung còn
    chưa đáp ứng được nhu cầu c ủa xã hội. Cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
    cấu vùng miền tuy đã khắc phục được một phần, song vẫn mất cân đối. Đội ngũ
    nhà giáo vừa thiếu, vừa thừa, chưa đồng bộ. CSVC kỹ thuật nhà trường vẫn còn
    thiếu thốn, lạc hậu. Chương trình, phương pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm
    hiện đại hoá. Trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trên
    không thể không nhắc đến những hạn chế, yếu kém trong QLGD.
    Những hạn chế, yếu kém trong QLGD thể hiện ở một số mặt sau đây:
    - Trình độ quản lý chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của
    nền kinh tế đang chuyền từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
    cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chậm đổi mới cả
    tư duy và phương thức quản lý, chưa quan tâm thích đáng đến những vấn đề lí
    luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới, năng lực cán bộ quản lý còn thấp,
    chậm đề ra các định hướng và chính sách vĩ mô đúng đắn để xử lý quan hệ giữa
    quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tổ chức giáo dục còn “khép kín”
    không tạo sự liên thông giữa các cấp, các ngành học. Có thể xem đây là những
    thách thức không nhỏ, bởi nó thuộc chủ quan của ngành Giáo dục.
    - Trước bối cảnh toàn cầu hoá, việc duy trì quá lâu tư duy QLGD theo kiểu
    mệnh lệnh, tập trung đã trở nên lỗi thời, vì cách quản lý này không còn phù hợp
    trong môi trường giáo dục có sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở giáo dục.
    - Tư duy QLGD theo kiểu mệnh lệnh, tập trung, đã dẫn đến phương thức
    quản lý theo kiểu một chiều, từ trên xuống. Cơ chế này đã dẫn đến hậu quả làm
    mất đi tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cả cán bộ quản lý và đối tượng bị
    quản lý.
    Để khắc phục những hạn chế trong công tác QLGD, nâng cao chất lượng
    giáo dục - đạo tạo góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
    hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, đặc biệt là
    trong “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010” ngoài việc đưa ra
    những quan điểm chủ đạo, các giải pháp phát triển giáo dục đã nhấn mạnh vị trí,
    vai trò của công tác QLGD, coi “đổi mới QLGD là khâu đột phá”.
    Bước vào năm học 2009 – 2010, tiếp tục theo phương hướng trên Bộ
    GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “đổi mới quản lý và nâng cao chất
    lượng giáo dục”.
    Trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và thế giới có nhiều biến động,
    giáo dục Việt Nam đối diện với nhiều cơ hội và thách thức. Quá trình toàn cầu
    hóa, sự phát triển của nền kinh tế tri thức và cách mạng khoa học công nghệ
    trong giai đoạn hiện nay đã có những tác động lớn, làm thay đổi vai trò của cán
    bộ QLGD. Chính sự biến động không ngừng đó đã đòi hỏi sự thay đổi toàn diện
    của các nhà trường, đặc biệt là sự thay đổi trong quản lý nhằm giúp cho nhà
    trường thực hiện được sứ mạng của mình.
    Rõ ràng đổi mới là nhu cầu tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức và đất nước.
    Đối với một tổ chức, lãnh đạo có hiệu quả sự thay đổi để đưa đến thành công
    luôn là một thách thức lớn cho các nhà lãnh đạo. Điều này càng đặc biệt đúng
    đối với các tổ chức công ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi như ở nước ta.
    Những thay đổi về chiến lược hoạt động, cơ cấu và chính sách của các cơ sở
    giáo dục ở một số địa phương đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, sự
    đổi mới này chưa phải là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình
    quản lý sự thay đổi. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo QLGD cần tạo ra sự
    thay đổi căn bản trong tư duy, nhận thức, phong cách và hành vi của mỗi con
    người trong nhà trường. Để đạt được điều này, các nhà QLGD cần trả lời được
    câu hỏi: Làm thế nào để quản lý quá trình thay đổi một cách có hiệu quả?
    Ở Mỹ, Singapore và một số nước khác trong những năm gần đây đã đầu tư
    nghiên cứu lý thuyết và triển khai ứng dụng thực tiễn QLGD trong bối cảnh
    thay đổi và đã đạt được những thành công đán g ghi nhận. Tuy nhiên ở nước ta
    lĩnh vực này còn ít được quan tâm kể cả trong nghiên cứu lý luận lẫn vận dụng
    vào thực tiễn quản lý. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả đổi mới sự
    nghiệp giáo dục, đổi mới nhà trường.
    Trong những năm vừa qua công tác giáo dục – đào tạo của các nhà trường
    THPT ở tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những kết quả nhất định, phát triển cả về
    quy mô lẫn chất lượng. Bên cạnh đó, công tác QLGD vẫn còn nhiều hạn chế và
    bất cập cả về tư duy quản lý lẫn cơ chế, phương thức quản lý. Thực trạng quản
    lý hoạt động dạy học trong các trường THPT của tỉnh Quảng Ninh nói chung,
    thành phố Hạ Long nói riêng chưa đáp ứng được yêu đổi mới chương trình, nội
    dung sách giáo khoa THPT. Chính từ thực tiễn đó chúng tôi đã chọn đề tài
    “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông tỉnh
    Quảng Ninh theo tiếp cận lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi” làm đề
    tài luận văn Thạc sỹ của mình.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Trên cơ sở khát quát lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy
    học ở 04 trường THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quả ng Ninh, đề
    tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết lãnh
    đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí sự thay
    đổi trong hoạt động dạy học ở trường THPT.
    3. Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Khái quát những tài liệu lý luận trong và ngoài nước có liên quan đến
    vấn đề lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nói chung và trong QLGD nói riêng.
    - Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở 04
    trường THPT trên địa bàn trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
    dựa trên cơ sở lý thuyết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi.
    - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận lý thuyết
    lãnh đạo và quản lý sự thay đổi, nhằm góp p hần nâng cao chất lượng dạy học ở
    các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
    4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
    4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình và các biện pháp quản lý hoạt động
    dạy học của HT theo quan điểm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi của 04 trường
    THPT trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện
    nay.
    4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở 04 trường THPT trên địa
    bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ 2005 trở lại đây.
    5. Giả thuyết khoa học
    Hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở một số trường THPT trên địa bàn
    Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh còn thấp do nguyên nhân khách quan và
    chủ quan chi phối. Nếu nâng cao được trình độ hiểu biết về lý thuyết lãnh đạo
    và quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong việc đề xuất quy trình và các biện
    pháp quản lý phù hợp nhằm tạo ra sự thay đổi đồng bộ ở cả 5 thành tố: Tầm
    nhìn, kỹ năng, nguồn lực, động viên, kế hoạch thì sẽ nâng cao được hiệu quả
    quản lý và chất lượng dạy học ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
    6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
    6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản
    lý sự thay đổi trong hoạt động dạy học của các HT ở 04 trường THPT thành phố
    Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
    6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài
    được tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở 04 trường
    THPT: Vũ Văn Hiếu, Hòn Gai, Ngô Quyền, Bãi Cháy thuộc thà nh phố Hạ
    Long, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2009.
    7. Các phương pháp nghiên cứu
    7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý
    luận và thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
    7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra (thông qua phiếu
    điều tra, qua các số liệu thống kê).
    7.3. Phương pháp xử lý số liệu: các số liệu thu được được xử lý bằng thống
    kê Toán học:
    - Thiết kế bảng số liệu (bảng một chiều, bảng nhiều chiều), biểu đồ, bằng
    các phần mềm Word, Excel
    - Tính các đại lượng đặc trưng:
    + Giá trị trung bình - cho phép đánh giá chung nhất về chỉ tiêu nào đó
    giữa các đối tượng.
    + Kiểm định các giả thuyết.
    8. Cấu trúc luận văn
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3
    chương:
    - Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
    - Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số trường THPT
    trên địa bàn Thành phố Hạ Long giai đoạn 2005-2009.
    - Chương III: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sự
    thay đổi trong hoạt động dạy học ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố
    Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
    Cuối cùng là danh mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

    CHƯƠNG I
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
    CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
    1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
    Bước vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khái niệm “toàn cầu hoá” đã được đề
    cập và sử dụng rộng rãi trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của hầu hết các
    quốc gia trên thế giới. Xu thế toàn cầu hoá mà trọng tâ m là toàn cầu hoá về kinh
    tế được coi là một quá trình lịch sử mang tính quy luật của nền kinh tế thế giới.
    Toàn cầu hoá đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các nước nhất là các
    nước đang phát triển, bên cạnh đó nó cũng dẫn đến nhiều thách thức cả về mặt
    kinh tế lẫn chính trị, xã hội và văn hoá.
    Trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là
    trong sản xuất, kinh doanh, toàn cầu hoá vừa mở rộng môi trường lãnh đạo,
    quản lý vừa gia tăng tính phức tạp. Sự thay đổi nhanh đang thách thức vai trò
    lãnh đạo, quản lý qua câu hỏi: làm thế nào và bằng cách gì có thể lãnh đạo,
    quản lý sự thay đổi thành công?
    Để trả lời câu hỏi trên, ở phương Tây đã có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu
    tìm hiểu cả về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý sự thay
    đổi có thể dẫn ra một số lý thuyết như:
    - Lý thuyết phân tích áp lực của Levin (1991). Trong lý thuyết này ngoài
    việc phân tích ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá đến lĩnh vực lãnh đạo, quản
    lý, tác giả đã đi đến khẳng định thay đổi là một tất yếu của mọi cá nhân, tổ chức
    và đất nước. Đặc biệt ông đã đề cập thẳng vào các nhân tố và điều kiện cho lãnh
    đạo, quản lý thành công sự thay đổi.
    - Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà tâm lý học nổi tiếng
    phương Tây như: Porter, Mowdays, Steers đã xây dựng lý thuyết về sự cam kết
    của con người trong tổ chức. Trọng tâ m của lý thuyết này ban đầu là nhằm lý
    giải những nhân tố ảnh hưởng tới sự cam kết và sự trung thành của nhân viên
    với tổ chức. Sau này nó được phát triển sang một số lĩnh vực khác như sự cam
    kết của con người với nghề nghiệp hay khách hàng hoặc người cung ứng của
    họ. Sự cam kết ở đây được định nghĩa là trạng thái tâ m lý thể hiện sự gắn kết
    của một cá nhân với tổ chức, nghề nghiệp
    Đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn trong
    lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, các nhà nghiên cứu Meyer và Allen (1997) đã
    nhận thấy sự cam kết chính là nguồn gốc cơ bản của tâm lý ngại thay đổi và đã
    chỉ ra ba hình thái cơ bản của sự cam kết: Cam kết dựa trên cảm xúc, cam kết
    dựa trên quy phạm và cam kết dựa trên tính toán. Trên cơ sở đó các tác giả trên
    cho rằng: lãnh đạo, quản lý sự thay đổi chính là quá trình chuyển các thành viên
    từ trạng thái cam kết với mô hình hoạt động cũ sang cam kết với mô hình hoạt
    động mới [23].
    Lý thuyết lãnh đạo sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX
    do J.Kotter và một số người khác xây dựng trên cơ sở quan điểm:
    + Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng hợp
    các trường phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho người lãnh đạo,
    quản lý có tư duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
    + Môi trường lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, đòi hỏi người lãnh đạo, quản
    lý phải có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay
    đổi.
    + Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba
    trường phái lý thuyết: trường phái phân tích, trường phái học tập, trường phái
    quyền lực.
    Ở phương Tây và một số nước ở Đông Nam Châu Á, lý thuyết lãnh đạo,
    quản lý sự thay đổi đã và đang có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Trong vòng 10
    năm trở lại đây nó trở thành tài liệu bồi dưỡng về lý thuyết và kỹ năng lãnh đạo,

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Đặng Quốc Bảo (2002), Tổ chức và quản lý: Từ một cách tiếp cận,
    Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD.
    2. Bertie Everard, Geoffrey Morris, Ian Wilson (2009), Quản trị hiệu
    quả trường học (Biên dịch: Vũ Văn Hùng, Bùi Thị Thanh Hiền, Đoàn Vân
    Anh), NXB Hà Nội.
    3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
    2009 - 2010, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    4. Brent Davies, Linda Ellion (2005), Quản lý các trường học trong thế
    kỷ XXI, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
    5. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chiến lược
    phát triển giáo dục 2001 - 2010.
    6. Nguyễn Bá Dương (Chủ biên) và tập thể tác giả (1999), Tâm lý học
    quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    7. Nguyễn Bá Dương (2009), Tài liệu tập huấn: Những vấn đề cơ bản
    của khoa học lãnh đạo, Học viện chính trị - hành chính khu vực 1, Hà Nội.
    8. Trần Ngọc Giao (Chủ biên) và cộng sự (2008), Tài liệu tập huấn
    chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết
    Việt nam - Singapore".
    9. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo
    dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    10. Nguyễn Xuân Hải (2009), Sự thay đổi trong lãnh đạo và quản lý nhà
    trường phổ thông hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí Giáo dục, số 210/Kỳ 2-3/2009.
    11. Bùi Minh Hiền (Chủ biên) và tập thể tác giả (2006), Quản lý giáo dục,
    NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
    12. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học - Tập I, NXB Giáo
    dục, Hà Nội.
    13. Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB
    Đại học Sư phạm.
    14. Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo
    dục, NXB Đại học Sư phạm.
    15. Trần Kiểm (2008), Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình cao học,
    Hà Nội.
    16. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân (2004), Một số vấn
    đề về hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
    17. Michel Dvelay (1999), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, NXB Giáo
    dục, Hà Nội.
    18. Một số trường phái lý thuyết về lãnh đạo sự thay đổi. Tài liệu tập huấn
    về khoa học lãnh đạo. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
    H, 2008.
    19. Pam Robbins, Havay B. Alvy (2004), Cẩm nang dành cho hiệu
    trưởng. Chiến lược và lời khuyên thực tế giúp cho công việc hiệu quả hơn, NXB
    Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
    20. Pauk Hersey (1995), Quản lý nguồn nhân lực, NXB Chính trị Quốc
    gia, Hà Nội.
    21. Hoàng Minh Thao, Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học
    theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Giáo dục.
    22. Trần Quốc Thành (2007), Khoa học quản lý-Tài liệu giảng dạy lớp
    cao học QLGD.
    23. Nguyễn Văn Thắng (2008), Vũ Văn Tuấn, Lý thuyết về cam kết và ý
    nghĩa đối với lãnh đạo sự thay đổi, Tài liệu tập huấn: Lý thuyết lãnh đạo, quản
    lý sự thay đổi, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
    24. Từ điển Bách khoa Việt nam (2002), NXB Từ điển Bách khoa, H.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...