Thạc Sĩ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi ở huyện hiệp hõ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ 5 TUỔI Ở HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG.

    MỞ ĐẦU . 1
    1. Lý do chọn đê tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu .3
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 3
    4. Giả thuyết khoa học 3
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
    6. Phương pháp nghiên cứu 3
    7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .4
    8. Đóng góp mới của luận văn 5
    CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ PHÁT
    TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON ĐỂ THỰC HIỆN PHỔ CẬP
    GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ NĂM TUỔI 6
    1.1Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
    1.2 Giáo dục mầm non .7
    1.2.1 Xu thế và chính sách phát triển giáo dục mầm non của các nước trên thế
    giới .7
    1.2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển GDMN . 9
    1.2.3 Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của GDMN trong hệ thống giáo dục
    quốc dân .12
    1.2.4Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển GDMN 14
    1.3 Đội ngũ giáo viên và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non .16
    1.3.1 Đội ngũ giáo viên 16
    1.3.2 Đội ngũ giáo viên mầm non 17
    1.3.3 Đội ngũ giáo viên mầm non thực hiện phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi 17
    1.3.4 Vai trò, nhiệm vụ đội ngũ giáo viên mầm non . 18
    1.3.5 Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non .20
    1. 4 Quản lý đội ngũ GVMN .27
    1.4.1 Khái niệm quản lý . 27
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    1.4.2 Chức năng của quản lý . 28
    1.4.3 Quản lý giáo dục 32
    1.4.4.Quản lý giáo dục mầm non 33
    1.4.5 Quản lý đội ngũ giáo viên mầm non .33
    Kết luận chương 1 . 35
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GVMN VÀ GIÁO VIÊN MN DẠY
    TRẺ NĂM TUỔI Ở HUYỆN HiỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG HIỆN
    NAY 36
    2.1.Vài nét về tình hình kinh tế - Xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .36
    2.1.1 Điều kiện tự nhiên . 36
    2.1.2 Đặc điểm kinh tế- Xã hội 37
    2.2 Đặc điểm chung về GD&ĐT huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 39
    2.2.1. Mạng lưới trường lớp 40
    2.2.2. Quy mô học sinh 40
    2.2.3. Chất lượng giáo dục 41
    2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị và trường học đạt chuẩn quốc gia 41
    2.2.5 Công tác xã hội hóa giáo dục 42
    2.2.6 Đội ngũ giáo viên 42
    2.2.7 Đánh giá chung về thực trạng giáo dục Hiệp hòa, tỉnh Bắc Giang 45
    2.3 Khái quát về giáo dục mầm non huyện Hiệp Hòa . 46
    2.3.1. Mạng lưới trường lớp mầm non 46
    2.3.2 Quy mô học sinh . 47
    2.3.3 Cơ sở vật chất trang thiết bị . 49
    2.3.4 Công tác xã hội hóa giáo dục 51
    2.3.5 Đánh giá chung về giáo dục mầm non Hiệp hòa , tỉnh Bắc Giang. 52
    2.4 Thực trạng đội ngũ GVMN huyện Hiệp Hòa 52
    2.4.1 Số lượng CBQL và GVMN huyện Hiệp Hòa . 53
    2.4.2 Chất lượng đội ngũ CBQL và GVMN huyện Hiệp Hòa 55
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    2.4.3 Về cơ cấu đội ngũ CBQL và GVMN huyện HiệpHòa .56
    2.5. Thực trạng phát triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa 59
    2.5.1.Quan điểm về công tác phát triển ĐNGVMN . 59
    2.5.2 Nội dung của công tác phát triển ĐNGVMN 59
    2.5.3 Tác dụng của công tác phát triển ĐNGVMN . 60
    2.5.4 Vai trò các đơn vị có liên quan trong công tác phát triển ĐNGVMN 61
    2.5.5 Những hoạt động cụ thể trong công tác phát triển ĐNGVMN .62
    2.5.6 Nhu cầu phát triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa d¹y trÎ 5 tuæi 63
    2.5.7 Đánh giá chung về phát triển ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa,
    tỉnh Bắc Giang 65
    Kết luận chương 2 .66
    CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
    NON ĐỂ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON TRẺ NĂM TUỔI
    Ở HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM
    2015 .67
    3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN huyện Hiệp
    Hòa đến năm 2015 . 67
    3.1.1 Quán triệt phát triển kinh tế- xã hội và các chỉ tiêu phát triển giáo dục 67
    3.1.2 Phát triển ĐNGVMN phù hợp với định hướng phát trển GDMN giai đoạn
    2010-2015 .69
    3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục
    mầm non trẻ năm tuổi ở Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 71
    3.2.1.Biện pháp1: Nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của việc phát
    triển ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa. 71
    3.2.2 Biện pháp 2: Tăng cường công tác tạo nguồn đội ngũ GVMN 72
    3.2.3 Biện pháp 3: Quản lý và sử dụng hợp lý ĐNGVMN hiện có .75
    3.2.4.Biện pháp 4: Đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên mầm non . 78
    3.2.5 Bổ sung và điều chỉnh chính sách đối với ĐNGVMN 80
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    3.2.6 Biện pháp 6: Đào tạo, bồi dưỡng GV theo hướng đổi mới GDMN 83
    3.2.7. Quan hệ giữa các biện pháp 91
    3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất . 92
    Kết luận chương 3 .96
    Kết luận và khuyến nghị . 97
    1.Kết luận 97
    2.Khuyến nghị . 98
    Tài liệu tham khảo . 100

    MỞ ĐẦU
    1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Giáo dục mầm non( GDMN) là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
    quốc dân Việt Nam. Giáo dục mầm non có vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở
    ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. Vì thế, việc chăm lo phát
    triển đội ngũ giáo viên mầm non (ĐN GVMN) cũng là khâu không thể thiếu được
    nhằm đáp ứng nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục ( CSGD) trẻ
    em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi, nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
    trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Đặc biệt đối với
    trẻ em 5 tuổi ngoài việc chăm sóc giáo dục (CSGD) cho trẻ nói chung còn chuẩn bị
    cho trẻ em 5 tuổi có những kiến thức ban đầu và tâm thế chuẩn bị vào học lớp 1-đây là một nhiệm vụ quan trọng mà GDMN đang tiến hành thực hiện phổ cập trẻ 5
    tuổi trên cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu chung trong tình hình đổi mới đất nước ta
    hiện nay.
    Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
    xác định mục tiêu chiến lược của GDMN đến 2020 là: “ Xây dựng hoàn chỉnh và
    phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức
    nuôi dạy trẻ cho các gia đình ” ( 8- Tr 13)
    Kết luận Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX Đã
    nhấn mạnh: “ Chăm lo phát triển Giáo dục Mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
    trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và những
    vùng khó khăn”. Trong dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng cũng nhấn
    mạnh: “ Phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông”
    Quan tâm chăm lo đến GDMN, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010
    của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai
    đoạn 2010 -2015 đã chỉ rõ quan điểm: “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
    tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt cho
    trẻ em vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước”(48).
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    2
    Xác định được vai trò của GDMN trong chiến lược phát triển nguồn nhân
    lực, phát triển con người, trong những năm qua, tỉnh Bắc Giang nói chung, huyện
    Hiệp Hòa nói riêng có nhiều cố gắng trong việc đổi mới toàn diện GDMN như:
    Xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới trường lớp, đa dạng hóa các loại hình
    giáo dục mầm non, huy động trẻ ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lượng
    chăm sóc giáo dục trẻ Tuy nhiên, GDMN huyện Hiệp Hòa còn gặp nhiều khó
    khăn bất cập trong đầu tư các điều kiện để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
    trẻ; đặc biệt là lực lượng đội ngũ (ĐNGV). Trong việc phát triển đội ngũ giáo viên,
    vấn đề chất lượng cần phải được quan tâm đúng mức, được giải quyết một cách căn
    bản để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay và
    những năm tiếp theo. Việc xác định quy mô phát triển GDMN để từ đó xây dựng
    nhu cầu ĐNGVMN cả về số lượng và chất lượng làm cơ sở cho quy hoạch phát
    triển giáo dục và đào tạo ( GD&ĐT) tổng thể thực hiện mục tiêu chiến lược phát
    triển giáo dục (GD) đang là một đòi hỏi có tính cấp bách. Xây dựng ĐNGVMN là
    một trong những vấn đề được đề cập trong kế hoạch xây dựng và nâng cao chất
    lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQL GD) giai đoạn 2010-2015 của tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Hiệp Hòa nói riêng nhưng chưa phải
    là đề tài nghiên cứu một cách cụ thể, đầy đủ và sâu sắc riêng về lĩnh vực phát triển
    đội ngũ giáo viên mầm non.
    Là một cán bộ được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, chỉ đạo bậc học GDMN
    của địa phương, tôi thấy cần phải đánh giá một cách chính xác thực trạng ĐN
    GVMN mình đang quản lý chỉ đạo. Căn cứ vào thực tiễn và yêu cầu đổi mới giáo
    dục, cần có những biện pháp phát triển ĐNGVMN dạy trẻ em 5 tuổi phù hợp với
    tình hình kinh tế- chính trị của huyện trung du miền núi để tạo điều kiện cho
    GDMN phát triển vững chắc đáp ứng mục tiêu, yêu cầu ngày càng cao của nhân
    dân huyện Hiệp Hòa nói riêng và tỉnh Bắc Giang nói chung.
    Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp
    phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    3
    tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng ĐNGVMN huyện Hiệp Hòa, đề
    xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập GDMN cho
    trẻ 5 tuổi nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
    3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    3.1. Khách thể nghiên cứu
    Công tác quản lý đội ngũ giáo viên mầm non dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa,
    tỉnh Bắc Giang.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu
    Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
    cho trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
    4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
    Đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang tuy đã đáp ứng
    được yêu cầu trong việc CSGD trẻ, song trước yêu cầu đổi mới sự nghiệp GDMN:
    Phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, đội ngũ đó còn nhiều bất cập cả về số lượng và
    chất lượng. Đội ngũ giáo viên dạy trẻ 5 tuổi sẽ phát triển đồng bộ, bền vững cả về
    số lượng và chất lượng, nếu đề xuất và áp dụng một số biện pháp phù hợp với thực
    tiễn giáo dục của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015.
    5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
    5.1 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
    non.
    5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh
    Bắc Giang đặc biệt đội ngũ giáo viên dạy trẻ 5 tuổi
    5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên thực hiện phổ cập GDMN
    cho trẻ năm tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015.
    6.PHƯƠNG ph¸p nghiªn cøu.
    6.1- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    4
    Nghiên cứu những tài liệu lý luận, cỏc văn bản, Nghị quyết, sách báo, các
    công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài, thu thập các số liệu thống kê và
    các thông tin có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
    6.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    + Phương pháp điều tra: Điều tra bằng Anket (Phiếu trưng cầu ý kiến)
    Xây dựng 03 mẫu phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL)
    Phòng GD&ĐT huyện Hiệp Hòa; Hiệu trưởng trường mầm non và giáo viên (GV)
    mầm non trong huyện Hiệp Hòa.
    + Phương pháp chuyên gia
    Xin ý kiến các cán bộ quản lý phòng Giáo dục, các trường mầm non và các
    cô giáo đã giảng dạy nhiều năm, có uy tín và những người chuyên làm công tác quy
    hoạch, xây dựng phát triển giáo dục và đào tạo, công tác tổ chức cán bộ của ngành.
    + Phương pháp phỏng vấn:
    Gặp gỡ, trao đổi, quan sát, trò chuyện, lấy ý kiến trực tiếp các CBQL, giáo
    viên mầm non các trường về những khó khăn của đội ngũ giáo viên mầm non và
    nhu cầu về số lượng, về công tác bồi dưỡng và đào tạo cho đội ngũ này nhằm nâng
    cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
    + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
    Tổng hợp mọi nội dung trong quỏ trỡnh nghiờn cứu và rỳt kinh nghiệm để
    chọn lọc những nội dung chính phục vụ cho đề tài.
    6.3- Phương pháp thống kê toán học
    Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các tài liệu, số liệu đã
    thu thập được làm cơ sở cho sự phân tích đánh giá khách quan bản chât của vấn đề
    nghiên cứu.
    7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn, đề tài này chúng tôi chỉ tập trung
    nghiên cứu thực trạng và biện pháp phát triển ĐN GVMN đến 2015.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    5
    Đề tài được triển khai nghiên cứu ở trường mầm non, các cấp quản lý giáo
    dục trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
    8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
    - Về lý luận: Đề tài tập trung nghiên cứu các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo,
    hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục về giáo dục và đào tạo, đặc
    biệt là giáo dục mầm non, trong đó đội ngũ giáo viên mầm non đang được quan
    tâm nhiều nhất; các cụngtrình khoa học, các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong
    và ngoài nước về giáo dục mầm non, đặc biệt vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên
    mầm non.
    -Về thực tiễn:
    + Đề tài phản ánh thực tiễn về công tác quản lý giáo dục của Phòng giáo dục
    đào tạo huyện Hiệp Hòa; trong đó đi sâu về công tác xây dựng, phát triển đội ngũ
    giáo viên mầm non thực hiện phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi đến năm 2015;
    + Đề tài đề ra 6 biện pháp cơ bản nhằm phát triển ĐN GVMN thực hiện phổ
    cập giáo dục trẻ 5 tuổi đến năm 2015 của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, cụ thể:
    Nâng cao nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của việc phát triển
    ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang;
    Tăng cường công tác tạo nguồn giáo viên;
    Đổi mới công tác tuyển dụng;
    Quản lý và sử dụng hợp lý ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi hiện có;
    Bổ sung và điều chỉnh chính sách đối với ĐNGVMN dạy trẻ 5 tuổi;
    Đào tạo và bồi dưỡng theo hướng đổi mới giáo dục mầm non.
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
    6
    CHƯƠNG 1:
    CƠ SỞ LÝ LUẬN
    VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
    1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
    Trải qua các thời kỳ phát triển của đất nước, người giáo viên luôn có vai trò
    và nhiệm vụ rất quan trọng trong việc bồi dưỡng và giáo dục thế hệ trẻ. Phát triển
    đội ngũ giáo viên vẫn luôn được coi trọng, là mối quan tâm của Đảng, Bác Hồ, các
    cấp quản lý, các nhà khoa học và là đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả.
    Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc đường thời Người rất quan tâm đến chất lượng
    giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy, cô giáo. Theo quan điểm của Người: đội ngũ
    giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trũ vụ cựng quan trọng, họ là người quyết định
    thành công công cuộc xây dựng và đổi mới nền giáo dục.“Khụng cú thầy giỏo thỡ
    khụng cú giỏo dục”. Cho đến nay, tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
    vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề phát triển và hoàn thiện con người thông
    qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân tố con người với
    những tinh hoa, những hiểu biết, năng lực và đạo đức là yếu tố then chốt, có tính
    quyết định đối với thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của dân
    tộc và hạnh phúc của nhân dân.
    Trong những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu về chuyên ngành quản
    lý giáo dục, trong đó có những đề tài nghiên cứu về đội ngũ giáo viên:
    - Gắn xây dựng đội ngũ giáo viên với điều kiện vật chất và quy mô, chất
    lượng đào tạo trong các nhà trường lực lượng vũ trang (Đào Thế Vỹ, 1996; Ngô
    Cao Khải, 2000).
    - Phát triển đội ngũ giáo viên trong hệ thống sư phạm và ngành giáo dục
    (Trần Công Tránh, 2001; La Tú Thắng, 2001).
    - Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THCS tỉnh
    Thanh Hóa đến năm 2010 (Bùi Đình Phúc, 2003).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...