Thạc Sĩ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang

    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
    PHẦN MỞ ĐẦU
    NỘI DUNG
    Chương 1
    CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
    CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở CẤP HUYỆN.
    1.1. Cơ sở lý luận.
    1.2. Cơ sở pháp lý.
    Chương 2
    THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
    TRƯỜNG THCS Ở HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
    2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển KTXH của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
    2.2- Thực trạng giáo dục THCS của huyện Hiệp Hoà
    2.2.1. Tình hình chung về phát triển giáo dục của huyện Hiệp Hoà
    2.2.2. Tình hình giáo dục bậc trung học cơ sở ở huyện Hiệp Hòa
    2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ
    sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
    2.3.1. Về số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý
    2.3.2. Về chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ CBQL
    2.4- Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
    các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
    Chương 3
    MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
    CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH
    BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
    3.1- Những định hướng phát triển giáo dục phổ thông của
    huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 - Căn cứ để xây
    dựng biện pháp
    3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
    3.3- Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
    trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
    3.3.1.Biện pháp về rà soát, phát hiện, tuyển lựa và quy hoạch
    đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.
    3.3.2. Biện pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
    trình độ về mọi mặt cho cán bộ quản lý các trường THCS.
    3.3.3. Biện pháp đổi mới nội dung, hình thức đánh giá cán bộ
    quản lý các trường trung học cơ sở
    3.3.4. Biện pháp đổi mới công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ
    nhiệm lại, miễn nhiệm và thực hiện luân chuyển cán bộ quản lý các
    trường THCS
    3.3.5. Biện pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với
    cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
    3.3.6. Tăng cường công tác tham mưu cho UBND huyện, thiết
    lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo với các
    cơ quan liên quan, các xã, thị trấn để phát triển đội ngũ cán bộ quản
    lý các trường trung học cơ sở
    3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
    3.5. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    MỞ ĐẦU
    1- Lý do chọn đề tài
    Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các
    nước trên thế giới đều quan tâm đến cải cách giáo dục để nâng cao chất
    lượng, đào tạo ra lớp người lao động mới có tri thức cao, đáp ứng yêu cầu
    nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nội dung
    cải cách giáo dục tập trung vào đổi mới nội dung học tập, hình thức tổ chức
    và phương pháp giảng dạy đặc biệt là đổi mới về quản lý giáo dục.
    Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại,
    với việc xuất hiện hàng loạt các ngành khoa học - công nghệ cao, đã đưa xã
    hội loài người sang nền kinh tế tri thức, sang xã hội thông tin. Để đáp ứng yêu
    cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an
    ninh, Đảng ta đã xác định: Phát triển giáo dục và đào tạo là Quốc sách hàng
    đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
    hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát huy nguồn lực con
    người. Trách nhiệm lớn lao này là của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành
    giáo dục có vai trò hết sức quan trọng. Để làm được điều đó, cần phải tích cực
    cải cách giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý
    giáo dục ngày càng vững mạnh, đủ sức để hoàn thành nhiệm vụ.
    Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có Chỉ thị
    số 40- CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
    bộ quản lý giáo dục, trong đó đã xác định rõ: “ .Phải tăng cường xây dựng
    đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm
    vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm
    thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng
    đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
    được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
    biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
    nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
    hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
    đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
    đại hoá đất nước .”.
    Dân tộc Việt nam có truyền thống cần cù, chịu khó, thông minh và hiếu
    học. “Tôn sư trọng đạo” đã từ lâu thấm sâu và tiềm thức của mọi người dân,
    người thày giáo thời nào cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Bất kỳ giai
    đoạn lịch sử nào, giáo dục và đào tạo cũng đều có vai trò hết sức to lớn đối
    với sự phát triển của đất nước. Ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của sự
    nghiệp giáo dục đào tạo trong sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ
    quốc, những năm qua, ngành Giáo dục – Đào tạo đã tích cực đổi mới trong
    công tác dạy và học, nhất là đổi mới công tác quản lý giáo dục. Đội ngũ cán
    bộ quản lý giáo dục và giáo viên được quan tâm xây dựng ngày càng đông
    đảo, có phẩm chất chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
    càng được nâng cao. Chính họ đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
    chiến lược của Đảng: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
    tài”, góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh
    của đất nước.
    Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, đứng trước yêu cầu đổi mới sự
    nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
    quốc tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn có những mặt hạn
    chế, bất cập. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa thực sự gương mẫu về
    đạo đức và lối sống, chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh và mọi người
    noi theo; năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý chưa đáp ứng được
    yêu cầu trong giai đoạn cách mạng hiện nay; ý thức trách nhiệm, kỷ luật kỷ
    cương chưa cao; công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị,
    trình độ quản lý, trình độ chuyên môn chưa thường xuyên. Việc nghiên cứu, vận
    dụng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
    còn nhiều hạn chế, chưa kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn. Những yếu
    kém, bất cập nêu trên đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo và các cấp quản lý giáo dục
    phải có những chủ trương, biện pháp khắc phục kịp thời.
    Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục
    và đào tạo là phải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
    Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất,
    phụ thuộc vào nghệ thuật và trình độ ứng xử của cán bộ quản lý giáo dục.
    Chính vì vậy phải không ngừng quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
    giáo dục. Qua thực tế công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hiệp
    Hoà, trực tiếp tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo phát triển toàn diện sự
    nghiệp giáo dục và đào tạo. Qua thực tiễn chỉ đạo, tôi nhận thấy trong thực tế,
    trường nào có đội ngũ cán bộ quản lý tâm huyết với nghề nghiệp, có phẩm
    chất và năng lực tốt, biết huy động tiềm năng và sức mạnh của tập thể thì kết
    quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục – đào tạo ở trường đó cao. Ngược lại,
    trường nào đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục yếu kém thì kết quả thực hiện các
    nhiệm vụ giáo dục ở nơi đó có nhiều mặt hạn chế.
    Từ lý luận và thực tiễn có thể khẳng định: Vấn đề phát triển đội ngũ cán
    bộ quản lý giáo dục là vấn đề rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay nhằm
    nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
    nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp phát triển
    đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà,
    tỉnh Bắc Giang”.
    2- Mục đích nghiên cứu
    Thông qua nghiên cứu lý luận, thực trạng công tác phát triển đội ngũ
    cán bộ quản lý giáo dục cấp trung học cơ sở trên địa bàn, từ đó đề xuất một số
    biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của
    huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
    3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
    3.1- Đối tượng nghiên cứu
    Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
    của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
    3.2- Khách thể nghiên cứu
    Công tác quản lý đội ngũ hiệu trưởng, hiệu phó các trường trung học cơ
    sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang .
    3.3- Khách thể điều tra:
    - Đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp
    Hoà, tỉnh Bắc Giang.
    - Đội ngũ giáo viên, cán bộ trong quy hoạch các trường trung học cơ sở
    của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
    - Hoạt động quản lý giáo dục tại các trường trung học cơ sở huyện Hiệp
    Hoà, tỉnh Bắc Giang.
    4- Nhiệm vụ nghiên cứu
    - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc phát triển đội
    ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp
    trung học cơ sở nói riêng.
    - Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các
    trường trung học cơ sở và thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
    quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
    - Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
    trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện
    nay.
    5- Giả thuyết khoa học
    Nếu đề xuất được những biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
    các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang một cách hợp
    lý, sáng tạo và có tính khả thi thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cấp
    THCS sẽ được nâng lên, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào
    tạo trong giai đoạn hiện nay.
    6- Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
    - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về những biện pháp phát triển đội ngũ
    cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc
    Giang.
    - Giới hạn nghiên cứu, điều tra, khảo sát của đề tài: Từ năm học 2006-2007 đến năm 2010.
    7- Phương pháp nghiên cứu
    7.1- Nhóm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết:
    + Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục;
    về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
    giáo dục, một số văn bản khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
    + Nghiên cứu sách, tài liệu, báo cáo khoa học về quản lý, quản lý giáo
    dục, quản lý đội ngũ.
    Mục đích: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến công tác
    quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, vấn đề phát triển đội ngũ cán
    bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cấp trung
    học cơ sở nói riêng.
    7.2- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    - Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn, điều tra .
    - Trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia.
    7.3- Nhóm phương pháp ứng dụng toán học trong nghiên cứu
    - Sử dụng phần mềm quản lý cán bộ để phân tích, tổng hợp, thống kê.
    - Dùng toán học để xử lý số liệu.
    Mục đích của việc sử dụng 2 nhóm phương pháp trên: Điều tra, khảo
    sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở và
    thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung
    học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua. Trên cơ
    sở đó đề ra một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
    trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay
    8- Đóng góp mới của đề tài
    - Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội
    ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trong điều kiện kinh tế - xã hội
    của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
    - Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
    trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ công
    nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
    9. Cấu trúc nội dung luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
    lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương.
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
    QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CẤP HUYỆN
    Ơ Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
    CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN
    HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
    Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
    QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN HIỆP HOÀ,
    TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI

    Chương 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
    GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CẤP HUYỆN
    1.1. Cơ sở lý luận.
    1.1.1. Các khái niệm cơ bản
    1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
    Hoạt động quản lý xuất hiện từ rất sớm trong xã hội loài người, xã hội
    càng phát triển thì quản lý càng phát triển. Khi xã hội phát triển sự phân công
    lao động thì đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Đó là sự phối hợp
    giữa các cá nhân thành lao động chung của xã hội. Đồng thời trong xã hội
    xuất hiện chức năng gắn kết các lao động lại để đạt mục đích của cá nhân, của
    xã hội, đó là quản lý.
    Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của
    con người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo Các
    Mác thì bất cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng đều
    ít nhiều cần đến sự quản lý. Mác giải thích một cách khái quát rằng, quản lý là
    sự xác lập tương hợp giữa những công việc của từng cá nhân, nhằm thực hiện
    những chức năng cùng xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
    xuất, khác với sự vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một cách hình
    ảnh, Mác đã lột tả bản chất của quản lý là hoạt động lao động để điều khiển
    lao động, Ông đã nói: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
    nhạc thì cần nhạc trưởng“, để nêu bật nên sự tất yếu và vô cùng quan trọng
    của hoạt động quản lý trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
    Có thể nói, hoạt động quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ
    thuật, nó điều khiển một hệ thống động xã hội ở tầm vi mô cũng như vĩ mô.
    Vì vậy quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau.
    Trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “ Quản lý là tác động
    có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
    động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự
    kiến”[19].
    Hoặc “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
    chủ thể quản lý ( người quản lý ) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
    trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
    tổ chức”[19]
    Còn theo thuyết hệ thống thì : “ Quản lý - đó là chức năng của hệ thống
    có tổ chức khác nhau ( sinh vật, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác
    định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục
    đích hoạt động”.
    Có thể nói: “ Quản lý là sự tác động liên tục, có định hướng của chủ thể
    quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)
    về mặt chính trị, văn hoá - xã hội, kinh tế .bằng một hệ thống các luật lệ, các
    chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
    môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
    Theo quan điểm của F.W Taylor thì cho rằng: quản lý là biết chính xác
    điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành
    công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [26].
    Theo quan điểm của Harold Koontz trong “Những vấn đề cốt yếu của
    quản lý” thì: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo những nỗ lực
    cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
    lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được
    các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
    ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
    thức tổ chức về quản lý là một khoa học”[26].
    Mặc dù cách tiếp cận về quản lý có khác nhau, song các định nghĩa đều
    đề cập đến vấn đề chung nhất của hoạt động này dưới góc độ của khoa học
    quản lý đó là: cách thức tổ chức- điều khiển (cách thức tác động của chủ thể
    quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu mà tổ
    chức đã đặt ra) .Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác
    động tương hỗ với nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn
    khách thể sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
    nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
    Từ những mặt chung nhất của các định nghĩa ta thấy rằng trong hoạt
    động quản lý có người quản lý (chủ thể quản lý). Người quản lý có thể:
    Quản lý hệ thống xã hội (có khách thể quản lý là con người). Quản lý một
    hệ thống không có con người ( khách thể quản lý là hệ thống kỹ thuật, tự
    nhiên). Người cán bộ quản lý phải tổ chức thực hiện các chức năng quản lý
    để đưa hệ thống tới mục tiêu đã định. Người quản lý thường được phân
    theo “cấp quản lý”[18].
    + Người quản lý cấp thấp hay còn gọi người quả n lý tuyến đầu.
    + Người quản lý cấp trung gian.
    + Người quản lý cấp cao.
    Đã nói đến “Người quản lý” (chủ thể quản lý) thì luôn gắn với “quản
    lý cái gì” và “quản lý ai” nghĩa là gắn với khách thể quản lý (hay còn gọi
    là đối tượng quản lý). Chủ thể quản lý v à khách thể quản lý có mối quan hệ
    tác động qua lại với nhau. Chủ thể quản lý thì làm nảy sinh các tác động

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Ban Bí thư (2004), Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về
    việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
    2. Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết Hội nghị lần 3 Ban chấp
    hành Trung ương Đảng (khóa VIII);
    3. Ban chấp hành Trung ương, Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban
    chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX);
    4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, Báo cáo chính trị trình
    Đại hội X;
    5. Ban tổ chức Tỉnh uỷ Bắc Giang (2002), Hướng dẫn Thực hiện Quyết
    định số 51- QĐ/TW của Bộ Chính trị Và Kế hoạch số 11-KH/TU của Ban Thường
    vụ Tỉnh uỷ về việc bổ nhiệm có thời hạn, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ;
    6. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo (giáo
    trình Cao học quản lý giáo dục ĐHQG Hà Nội).
    7. Đặng Quốc Bảo (2005), Vấn đề quản lý và việc và việc vận dụng vào
    quản lý nhà trường (giáo trình Cao học quản lý giáo dục ĐHQG Hà Nội).
    8. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 30
    tháng 11 năm 2006 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ
    đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước.
    9. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2000), Điều lệ trường tiểu học.
    10. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2000), Điều lệ trường trung học.
    11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ(2000), Thông tư liên tịch Bộ
    Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23
    tháng 7 năm 2004 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
    cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo
    dục và đào tạo ở địa phương.
    12. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ(2006), Thông tư liên tịch số
    35/2006/TTLT-BGDĐT- BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ngày
    23/8/2006 Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ
    thông công lập.
    13. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 22/2003/CTBGD&ĐT ngày 5 tháng 6 năm 2003 về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
    quản lý giáo dục hàng năm.
    14. Chính phủ (2003), Nghị định của Chính phủ số 116/2003/NĐ-CP
    ngày 10 tháng 10 năm 2003 về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ công
    chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
    15. Chính phủ (2010), Nghị định của Chính phủ số 115/2010/NĐ-CP ngày
    24 tháng 12 năm 2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
    16. Huyện uỷ Hiệp Hoà, Nghị quyết số 01-NQ/HU - Đại hội Đảng bộ
    huyện Hiệp Hoà lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010- 2015.
    17- Huyện uỷ Hiệp Hoà, Chương trỡnh nõng cao chất lượng nguồn
    nhõn lực, gắn với giảm nghốo bền vững của Huyện uỷ Hiệp Hoà, thực hiện
    Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Hiệp Hoà lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2010-2015.
    18. Nguyễn Quốc Chớ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc(1996-2004), Cơ sở khoa
    học quản lý (giỏo trỡnh Cao học quản lý giỏo dục ĐHQG Hà Nội).
    19. Nguyễn Quốc Chớ (2003), Đề cương bài giảng "Những cơ sở của
    lý luận quản lý giỏo dục", Hà Nội 2003.
    20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2003), Tâm lý học quản lý (giáo trình Cao học
    quản lý giáo dục, ĐHQG Hà Nội).
    21. Nguyễn Đức Lợi (2008), Giáo trình khoa học quản lý, Nhà xuất
    bản Tài chính – 2008.
    22. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục 2005.
    23. Quốc hội (2003), Luật thi đua khen thưởng.
    24. Quốc hội (2004), Nghị quyết của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
    nghĩa Việt Nam số 37/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 về giáo dục.
    25. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang (2005), Hướng dẫn số
    336/TCCB ngày 6 tháng 4 năm 2005 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang
    về việc bổ nhiệm, miễm nhiệm cán bộ quản lý trường học.
    26. Trần Khánh Đức(2005), Đề cương bài giảng "Quản lý nhà nước về
    giáo dục", Đại học quốc gia Hà Nội - 2005.
    27. Trần Quốc Thành (2009), Đề cương bài giảng Khoa học quản lý.
    28. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý
    luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học sư phạm - 2004.
    29. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
    số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 Về việc phê duyệt ''Chiến
    lược phát triển giáo dục 2001- 2010".
    30. Thủ tướng Chính phủ (2011), Dự thảo Chiến lược phát triển giáo
    dục 2009- 2020.
    31. Thủ tướng Chính Phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19
    tháng 2 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế bổ nhiệm,
    bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễm nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo.
    32. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 09/Q-TTg ngày 11
    tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng đề án "Xây
    dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai
    đoạn 2005 - 2010".
    33. Tỉnh uỷ Bắc Giang (2006), Kế hoạch số 05-KH/TU ngày 09/5/2006
    của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
    thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
    34. UBND huyện Hiệp Hoà, báo cáo tổng kết các năm học từ năm học
    2004-2005 đến năm học 2009-2010.
    35. UBND huyện Hiệp Hoà , Kế hoạch thực hiện Chương trỡnh nõng
    cao chất lượng nguồn nhõn lực, gắn với giảm nghốo bền vững của Huyện
    uỷ Hiệp Hoà , nhiệm kỳ 2010- 2015.
    36. UBND huyện Hiệp Hoà, Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 40 - CT/TW
    ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng và nâng cao
    chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giỏo dục.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...