Thạc Sĩ Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng tại xã Ngọc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 27/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng tại xã Ngọc Xã huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan .i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục .iii
    Danh mục các bảng vi
    Danh mục các ñồ thị viii
    Danh mục các sơ ñồ ix
    PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài . 1
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu: . 3
    1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu: . 3
    1.3.1. ðối tượng nghiên cứu: . 3
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu . 3
    PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIÊU THỤ SẢN
    PHẨM GỐM XÂY DỰNG . 4
    2.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm gốm xây dựng: . 4
    2.1.1 Một số khái niệm về tiêu thụ sản phẩm. 4
    2.1.2 Những nội dung của hoạt ñộng tiêu thụ trong các doanh nghiệp 8
    2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến tiêu thụ sản phẩm: 21
    2.1.4 Một số chú ý ñối với tiêu thụ sản phẩm gốm xây dựng . 27
    2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài nghiên cứu: . 29
    2.2.1. Khái quát tình hình tiêu thụ ngành vật liệu xây dựng trên thế giới 29
    PHẦN 3. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT GỐM XÂY
    DỰNG CAO CẤP NGỌC SÁNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
    3.1 Tình hình cơ bản của Nhà máy sản xuất gốm xây d ựng cao cấp Ngọc Sáng 34
    3.1.1. Sự ra ñời của Nhà máy gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng 34
    3.1.2. Bộ máy tổ chức và quản lý của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng
    cao cấp Ngọc Sáng 35
    3.1.3 . Tình hình lao ñộng của Nhà máy 38
    3.1.4. Tình hình sử dụng vốn của Nhà máy 41
    3.1.5. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật 43
    3.2. Phương pháp nghiên cứu . 45
    3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: . 45
    3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 47
    3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu: . 47
    3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm: 47
    PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
    4.1 Khái quát tình hình sản xuẩt của Nhà máy Ngọc Sáng . 49
    4.1.1 Khái quát công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhàmáy Ngọc Sáng 49
    4.1.2 Kết quả sản xuất của Nhà máy Ngọc Sáng . 55
    4.1.3 Chi phí sản xuất của Nhà máy 57
    4.2 Thực trạng tình hình tiêu thụ của Nhà máy 58
    4.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Ngọc Sáng . 58
    4.2.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo khu vực . 61
    4.2.3 Giá tiêu thụ sản phẩm 65
    4.2.4 ðánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy Ngọc Sáng . 67
    4.3 Thực trạng các hoạt ñộng nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm của
    Nhà máy . 70
    4.3.1 Hoạt ñộng nghiên cứu thị trường . 70
    4.3.2 Hoạt ñộng mở rộng thị trường tiêu thụ 73
    4.3.3 Hoạt ñộng ña dạng hoá sản phẩm của Nhà máy Ngọc Sáng . 74
    4.3.4 Các hoạt ñộng nhằm ñẩy mạnh tình hình tiêu thụ của Nhà máy
    Ngọc Sáng 75
    4.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả tiêu thụ . 81
    4.4.1 Các yếu tố thuộc về Nhà máy . 81
    4.4.2 Các yếu tố bên ngoài . 90
    4.3.3. Các yếu tố thuộc về phía Nhà nước 97
    4.4. Những kết quả ñã ñạt ñược, và những tồn tại trong việc tiêu thụ sản
    phẩm của Nhà máy 98
    4.5. Một số biện pháp nhằm ñẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm của
    Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng . 101
    4.5.1. Phương hướng phát triển của Nhà máy . 101
    4.5.2. Một số biện pháp nhằm ñẩy mạnh tình hình tiêu thụ của Nhà máy sản
    xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng ñến năm 2015 102
    PhÇn 5. KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ . 112
    5.1. Kết luận . 112
    5.2. Kiến nghị . 114
    5.2.1 ðối với Nhà nước . 114
    5.2.2. ðối với nhà máy 115
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 116

    PHẦN 1
    ðẶT VẤN ðỀ
    1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
    Trước ñây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp
    thực hiện các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh
    của nhà nước, mà không quan tâm tới hàng hoá bán cho ai, với số lượng bao
    nhiêu. Các doanh nghiệp không cần tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
    của mình, chỉ cần hoàn thành kế hoạch do nhà nước giao, sản phẩm sản xuất ra
    ñược nhà nước ñưa tiêu thụ ở các ñịa chỉ trong kế hoạch.
    Chuyển sang nền kinh tế thị trường, mỗi ñơn vị sản xuất kinh doanh là
    ñơn vị hạch toán ñộc lập, tự tổ chức quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
    của mình. Mặt khác do có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất một
    loại hàng hoá nên việc tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn ñề bức xúc số mét ñối
    với doanh nghiệp.Vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể doanh nghiệp hoạt ñộng kinh
    doanh có lãi trong ñiều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt và tài nguyên khan
    hiếm như hiện nay? Việc quan trọng số một là ñẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
    phẩm của doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp ñó bịthua lỗ các sản phẩm
    cuả doanh nghiệp ñó bị tồn ñọng doanh nghiệp không thu hồi ñược vốn, quá
    trình tái sản xuất không thực hiện ñược và doanh nghiệp ñó tiến tới bờ vực của
    sự phá sản. Vì lẽ ñó nên tiêu thụ sản phẩm dù là khâu cuối cùng trong hoạt
    ñộng kinh doanh nhưng ñược các doanh nghiệp ñặt tênhàng ñầu, ưu tiên cho
    nó vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của mình.
    Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng ñược thành lập vào
    lập vào năm 2004 tại Xã Ngọc Xá huyện Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy
    nằm gần các tuyến ñường giao thông quan trọng như quốc lộ 1B ñi Bắc Giang,
    Lạng Sơn, quốc lộ 18 ñi qua Hải Dương, Quảng Ninh thuËn tiÖn cho viÖc
    tiªu thô s¶n phÈm ë các thị trường chính như Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh
    phía bắc. Hơn nữa, trữ lượng sét lớn tập trung ở Quế Võ và vị trí của Nhà
    máy gần Quảng Ninh có mỏ ñất sét với trữ lượng lớn,chất lượng cao bậc nhất
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    2
    ðông Nam Á cho nên thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu ổn ñịnh,
    chi phí thu mua nguyên vật liệu ít tốn kém tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm
    của Nhà máy trên thị trường so với các sản phẩm cùng loại. Tổng diện tích của Nhà
    máy là 120.000m
    2
    trong ñó diện tích sử dụng cho sản xuất 110.000m
    2
    còn lại là các
    công trình khác phục vụ cho nhà máy hoạt ñộng. Tổngsố cán bộ công nhân viên
    phục vụ cho hoạt ñộng của Nhà máy tính ñến ngày 31/12/ 2010 là 707 người. Lĩnh
    vực hoạt ñộng của Nhà máy là sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng như gạch
    xây 2 lỗ, gạch xây 11 lỗ, gạch lát nền 250, gạch lát nền 300, gạch lá dừa, gạch bậc
    thềm, gạch ốp tường ngói mũi hài, ngói bò, ngói nóctiểu, ngói nóc ñại
    Hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhà máy Ngọc
    Sáng cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì những
    sản phẩm cùng loại của các hãng trong nước và ngoàinước và những thay ñổi
    của nhu cầu người tiêu dùng. ðể có thể tồn tại và ñứng vững trong môi trường
    cạnh tranh khốc liệt ñó Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng
    ñã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường, ñổi mới
    công nghệ. Hơn nữa ñể có thể ñáp ứng những thay ñổicủa nhu cầu khách
    hàng, hàng năm Nhà máy ñã không ngừng tung ra thị trường các sản phẩm
    mới. Với những nỗ lực ñó cho ñến nay sản phẩm của Nhà máy Ngọc Sáng ñã
    có mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước , số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày một
    tăng. ðể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, năm 2008 và năm 2009
    mỗi năm Nhà máy ñã mở thêm 1 dây truyền sản xuất ñểcó thể ñáp ứng ñủ số
    lượng sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên thực tế cho thấy công tác tiêu thụ
    của Nhà máy còn nhiều hạn chế mà Nhà máy cần phải khắc phục và tiến tới
    hoàn thiện như quy chế nhằm quản lý tốt các ñại lý,công tác nghiên cứu thị
    trường, các chính sách quảng cáo, tăng cường hỗ trợtiêu thụ. Từ thực tế ñó tôi
    ñã mạnh dạn chọn ñề tài “ Biện pháp ñẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Nhà
    máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng tại xã Ngọc Xã huyện Quế Võ
    tỉnh Bắc Ninh” ñể nghiên cứu và làm ñề tài thạc sỹ của mình.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    3
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
    * Mục tiêu chung của ñề tài là: Nghiên cứu thực trạng tình hình tiêu thụ
    sản phẩm của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấpNgọc Sáng tại xã
    Ngọc Xã- Quế Võ- Bắc Ninh
    * Mục tiêu cụ thể:
    -Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và khái quát một số vấn ñề thực tiễn
    về tiêu thụ sản phẩm
    - ðánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất
    gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng nhằm phát hiện ra những tồn tại trong khâu
    tiêu thụ cần giải quyết.
    - ðề xuất một số biện pháp ñể ñẩy mạnh tiêu thụ sảnphẩm của nhà
    máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng
    1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu:
    1.3.1. ðối tượng nghiên cứu:
    - Các vấn ñề kinh tế chủ yếu có liên quan ñến việc tiêu thụ sản phẩm và
    quá trình tham gia tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao
    cấp Ngọc Sáng.
    - Nghiên cứu trực tiếp các ñại lý và người tiêu dùng sản phẩm của Nhà
    máy.
    1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
    1.3.2.1 Phạm vi về không gian
    Luận văn nghiên cứu tại Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc
    Sáng tại xã Ngọc Xã huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
    1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
    Luận văn nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất
    gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng từ năm 2008- 2010. ðịnh hướng biện pháp
    tiêu thụ sản phẩm cho Nhà máy ñến năm 2015.
    1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
    Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    4
    PHẦN 2
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
    VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM GỐM XÂY DỰNG
    2.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm gốm xây dựng:
    2.1.1 Một số khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.
    2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
    a. Khái niệm:
    Bất kỳ cơ sở sản xuất kinh doanh nào trong nền kinhtế thị trường thì
    tiêu thụ sản phẩm luôn ñược xác ñịnh là khâu quan trọng nhất. Tiêu thụ sản
    phẩm là hoạt ñộng quyết ñịnh sự thành bại của một doanh nghiệp, ñể quá trình
    sản xuất diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp phải tiêu thụ ñược sản
    phẩm của mình ñã sản xuất ra. Tiêu thụ sản phẩm cònlà một trong sáu chứ
    năng cơ bản của doanh nghiệp: tiêu thụ, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế
    toán, và quản trị doanh nghiệp.
    Theo quan niệm truyền thống: Tiêu thụ là hoạt ñộng ñi sau sản xuất, chỉ
    ñược thực hiện khi ñã sản xuất ñược sản phẩm.
    Theo quan ñiểm hiện ñại: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện
    tổng thể các hoạt ñộng có mối quan hệ lôgíc và chặtchẽ bởi một tập hợp các
    cá nhân, doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển
    hàng hóa từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của nền
    kinh tế thị trường thì quan niệm về tiêu thụ sản phẩm cũng có những thay ñổi
    ñể phù hợp với các nhân tố mới xuât hiện. Trong cơ chế cũ thì các doanh
    nghiệp chỉ quan niệm rằng mình“ bán những cái gì màmình có“ tức là hoạt
    ñộng tiêu thụ chỉ ñược thược hiện sau khi ñã sản xuất hoàn thành sản phẩm.
    Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường thì doanh nghiệp không thể
    bán ñược“ cái mình có“ mà nó phải bán ra những sản phẩm mà thị trường cần,
    ñiều này có nghĩa là hoạt ñộng tiêu thụ không chỉ ñơn thuần là họa ñồng ñi sau
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    5
    san xuất nữa mà một số nội dung của tiêu thụ còn ñitrước hoạt ñộng sản xuất.
    Trước khi sản xuất mặt hàng nào ñó thì doanh nghiệpphải tiến hành công tác
    ñiều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ của thị trường với sản phẩm ñó, ñây là
    cơ sở ñể doanh nghiệp lập kế hoạch, chiến lược sản xuấ kinh doanh. Kế hoạch,
    chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, khả thi hay
    không ñều phụ thuộc vào tính ñúng ñắn, chính xác của việc ñiều tra nghiên
    cứu thị trường
    Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là giai ñoạn cuối của quá trình sản xuất kinh
    doanh và là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự tồn tạivà phát triển của doanh
    nghiệp. Tiêu thụ thực chất là quá trình chuyển hoá quyền sử dụng và quyền sở
    hữu hàng hoá, tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Quátrình tiêu thụ sản phẩm
    ñược cấu thành bởi các yếu tố sau:
    - Các tác nhân tham gia chính là những người mua vàngười bán.
    - ðối tượng mua và bán là các sản phẩm, hàng hoá, tiền tệ.
    - Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán.
    b. Vị trí tiêu thụ sản phẩm
    Trong ñiều kiện cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thịtrường, ñòi hỏi các
    doanh nghiệp cần phải năng ñộng, sáng tạo, tìm ra các biện pháp nâng cao
    hiệu quả kinh tế trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, mà một
    trong những khâu quan trọng nhất là tiêu thụ sản phẩm.
    Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm của nhiều doanh nghiệp tiêu thụ
    chậm, thậm chí không tiêu thụ ñược. Nguyên nhân chính dẫn ñến tình trạng
    này là doanh nghiệp không biết cách tổ chức tiêu thụ sản phẩm, không ñáp
    ứng ñược yêu cầu tiêu dùng của xã hội. Tiêu thụ sảnphẩm luôn là công việc
    khó khăn, là vấn ñề mà các nhà sản xuất phải trăn trở suy nghĩ và là mối quan
    tâm hàng ñầu cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường.
    Tiêu thụ cần phải ñược ñặt ra ngay sau khi sản xuấtvì sản xuất cái gì? Cho ai?
    Thì mới mang lại hiệu quả.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
    6
    Trong nền kinh tế thị trường, muốn sản xuất với quymô lớn cần phải
    rút ngắn ñược chu kỳ sản xuất kinh doanh, phải nắm bắt ñược cơ hội và ñáp
    ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là một nghệ
    thuật trong quá trình ñưa sản phẩm tới người tiêu dùng.
    c. Ý nghĩa của công tác tiêu thụ sản phẩm
    Trong cơ chế thị trường hiện nay, sản xuất ñã khó nhưng tiêu thụ sản
    phẩm còn khó hơn. Vì vậy, vấn ñề tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng và
    là mối quan tâm hàng ñầu của mỗi doanh nghiệp. Tiêuthụ là quá trình hoạt
    ñộng của doanh nghiệp làm cho sản phẩm của họ trở thành hàng hoá trên thị
    trường, tức là làm cho người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
    Vấn ñề cốt lõi không phải là người tiêu dùng chấp nhận 1 lần mà là nhiều lần,
    không phải nhất thời mà là mãi mãi. Trên thực tế kinh doanh trong nền kinh tế
    thị trường cho thấy mỗi sản phẩm của một số doanh nghiệp rất tốt nhưng vẫn
    không tiêu thụ ñược hoặc lượng tiêu thụ ñược ít, ñiều này là do công tác tổ
    chức tiêu thụ của họ còn kém.
    Tiêu thụ sản phẩm nhằm mục ñích trang trải các khoản chi phí ñảm bảo
    cho sản xuất kinh doanh có lãi tạo ñược chỗ ñứng vững chắc trên thị trường,
    mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
    Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp ñể
    thực hiện việc tái sản xuất mở rộng và tích luỹ vốncho doanh nghiệp, tăng
    nhanh quá trình tiêu thụ và rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, tiết kiệm vốn và
    tăng hiệu xuất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khối lượng sản
    phẩm tiêu thụ phản ánh sự chấp nhận của thị trường ñối với sản phẩm, phản
    ánh mức ñộ chiếm lĩnh thị trường, uy tín của sản phẩm và vị thế của sản phẩm
    trên thị trường.
    d. Nhiệm vụ.
    Mục tiêu thụ là bán hết hàng với doanh thu tối ña và chi phí kinh doanh
    cho hoạt ñộng tiêu thụ là tối thiểu, ñể thực hiện mục tiêu này thì hoạt ñộng tiêu

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Các quy ñịnh của pháp luật về sở hữu trí tuệ (2005), NXB chính trị quốc gia
    2. Nguyễn Nguyên Cự (1999). Bài giảng về nghiên cứu Marketing, Trường
    ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội, trang 21-25
    3. Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung (1997). Giáo trình kinh tế nông nghiệp,
    Trường ðại học Nông Nghiệp I, Hà Nội
    4. Phạm Thị Kim Dung (2004). Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ sản
    phẩm gốm sứ của công ty TNHH Quang Vinh, xã Bát Tràng, huyện Gia
    L âm, Hà Nội. Báo cáo tốt nghiệp, Trường ñại học nông nghiệp HàNội
    5. Trần Văn ðức (1999). Bài giảng kinh tế vi mô, Trường ðHNN I, Hà Nội
    6. Nguyễn Văn ðiệp (2008). ‘Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm
    của làng nghề Phù lãng – huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh’
    7.Viện nghiên cứu và ñào tạo về quản lý Tổ chức và quản lý tiếp thị - bán
    hàng
    8. ðặng Xuân Xuyến.Doanh nghiệp với thị trường
    9. Trương Thị Hải Yến (2006). Một số giải pháp nhằm ñẩy mạnh hoạt ñộng
    xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hải,
    Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội. Báo cáo tốt nghiệp, Trường ñại học
    nông nghiệp Hà Nội
    Các trang web
    1. Kim Dung( 09/ 2011 ), “ Tổng hợp sản xuất ngành vật liệu xây dựng ở một
    số nước trên thế giới”.
    www.vnceramic. org.vn; www.vnceramic.com.vn.
    2. ÁI VÂN (12/09/2007), ‘Thị trường gốm sứ xây dựng khởi sắc’
    http://vneconomy.vn/66573P0C19/thi-truong-gom-su-xay-dung-khoi-sac.htm
    http:// www.gso.gov.vn/default. Aspx? Tabid= 217.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...