Tài liệu Bệnh tiểu đường

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Bệnh tiểu đường

    Đặt vấn đề
    Đái tháo đường, c̣n gọi là Bệnh tiểu đường hay Bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hoá cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển h́nh là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu năo, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.
    Nội dung
    1. Nguyên nhân
    1.1. Đái tháo đường thứ phát
    + Do bệnh lư tại tuỵ:
    - Viêm tụy mạn tính, vôi hoá tụy: có thể xuất hiện đái tháo đường trong 30% các trường hợp, tiến triển chậm, cần phải dùng đến insolin, nguy cơ hay gặp là hạ đường huyết (nguyên nhân do thiếu glucagon là một hormon làm tăng đường huyết hoặc ở những người nghiện rượu, v́ rượu sẽ làm ức chế tận tạo đường, dễ gây hạ đường huyết, nhất là khi bệnh nhân không ăn.
    - Viêm tụy cấp gây đái tháo đường thoáng qua, sau điều trị khỏi đường huyết về b́nh thường.
    - Ung thư tụy.
    - Phẫu thuật cắt bỏ bán phần hoặc toàn phần tuyến tuỵ.
    + Do bệnh lư tại gan:
    - Gan nhiễm sắt (hemosiderin).
    - Lắng đọng sắt ở các tiểu đảo b-Langerhans gây bất thường về tiết insulin.
    - Xơ gan đấn đến đề kháng insulin.
    + Do một số các bệnh nội tiết:
    - Cường sản, u thuỳ trước tuyến yên hoặc vỏ thượng thận (bệnh cushing hay hội chứng cushing).
    - Tăng tiết GH (STH)sau tuổi dậy th́: bệnh to đầu chi (acromegalia).
    - Cường sản hoặc u tuỷ thượng thận sẽ làm tăng tiết cathecolamin (hội chứng pheocromocytoma).
    - Basedow.
    - Cường sản hoặc khối u tế bào anpha đảo Langerhans làm tăng tiết hormon tăng đường huyết (glucagon).
    - Khối u tiết somatostatin, aldosterol có thể gây đái tháo đường, nguyên nhân do khối y ức chế tiết insulin. Nếu phẫu thuật cắt khối u th́ đường huyết sẽ giảm.
    + Đái tháo đường do thuốc:
    - Do điều trị bằng corticoid kéo dài.
    - Do dùng các thuốc lợi tiểu thải muối như: hypothiazit, lasix liều cao, kéo dài sẽ gây mất kali. Thiếu kali dẫn đến ức chế tuyến tụy giảm phóng insulin và làm tăng đường huyết.
    - Hormon tuyến giáp.
    - Thuốc tránh thai: ở một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai xuất hiện tăng đường máu (tuy nhiên cơ chế chưa rơ).
    - Interferon a: có thể bị đái tháo đường v́ có kháng thể kháng lại đảo tuỵ.
    - Vacor: là một loại thuốc diệt chuột có thể phá huỷ tế báo b.
    1.2. Đái tháo đường do bệnh lư tỵ lập thể.
    + Là một bệnh di truyền từ mẹ cho con do sự đứt đoạn hay đột biến ADN (ít gặp, thường từ 5-10% trong số các trường hợp bị bệnh).
    + Thường kèm theo điếc, viêm ṿng mạc sắc tố không điển h́nh.
    + Gặp ở mọi lứa tuổi.
    1.3. Đái tháo đường thể MODY (maturity onset diabetes of the young).
    + Khảo phát sớm (trước 25 tuổi), di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, có bất thường về tiết insulin (5% trường hợp gặp ở đái tháo đường typ 2).
    + Có 3 thể MODY:
    - MODY 1: Có liên quan đến đột biến gen HNF - 4 (hiếm gặp).
    - MODY 2: Liên quan đến đột biến gen glucokinase (tăng đường huyết vừa phải, Ưt khi cần điều trị bằng insulin).
    - MODY 3: Liên quan đến đột biến gen HNF - 1, tiến triển cần phải điều trị bằng insuilin sớm.
    1.4. Bất thường về cấu trúc insulin
    Các bất thường về cấu trúc insulin quyết định bởi các gen là một nguyên nhân hiếm gặp của đái tháo đường.
    1.5. Các hội chứng do tăng đề kháng insulin
    + Là một hội chứng di truyền hiếm gặp, thường kết hợp với bệnh gai đen và kèm theo các cường androgen.
    Có 3 loại:
    - Tuưp A: Những bất thường về số lượng và chất lượng thụ thể của insulin.
    - Tuưp B: Có sự xuất hiện kháng thể kháng thụ thể insulin.
    - Tuưp C: Những bất thường sau thụ thể insulin.
    + Một số hội chứng hiếm gặp nh­ Leprechaunisme, đái tháo đường thể teo mỡ, hội chứng Ralsin - Mandenhall hay bệnh già - lùn (progeria) thường có liên quan đến tưp A.
    1.6. Các hội chứng di truyền kết hợp với bệnh đái tháo đường
    + Trisomia 21 (hội chứng Down).
    + Hội chứng Klinfelter.
    + Hội chứng Turner.
    + Hội chứng Wolfram (điếc, teo thần kinh thị giác, đái tháo đường hoặc đái tháo nhạt).
    2. Giải phẫu bệnh lư
    2.1. Tuyến tụy
    + Đại thể: Tuyến tuỵ đường nhăn nheo, teo nhỏ xuất tiết hoặc xuất huyết.
    + Vi thể: giảm số lượng tế bào bêta đảo Langerhans, thoái hoá các thể bào bêta, thoái hoá trong và xơ hoá các đảo tụy, thâm nhiễm tế bào lympho, xuất huyết, hoại thử hoặc vô hoá tuyến tụy.
    2.2. Tại phổi.
    Thường có lao phổi, viêm phổi hoặc áp xe phổi, xác định được chắc chắn nhờ h́nh ảnh đái thể và vi thể.
    2.3. Tại thận
    Có thâm nhiễm glucoge trong nhu mô thận, có xơ hoá cầu thận hoặc có thể có viêm thận bể thận.

    2.4. Tại gan
    Gan to, sáng màu hoặc phớt hồng do thâm nhiễm mờ, giảm nồng độ glucogen trong gan hoặc xơ gan.
    3. Phân loại
    3.1. Đái tháo đường túp 1 (do tế bào bêta của đảo tụy bị phá huỷ dẫn đến thiếu insulin hoàn toàn):
    + Thường xuất hiện ở người trẻ tuổi <40 tuổi. (khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi).
    + Khởi bệnh đột ngột, cấp tính và tiến triển nhanh nếu không điều trị.
    + Thể trạng gầy.
    + Dễ có nhiễm toan ceton.
    + Tổn thương vi mạch thường sau vài năm.
     
Đang tải...