Tiểu Luận BỆNH DO VIRUS VÀ VI KHUẨN TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tiểu luận nhóm
    Đề tài: BỆNH DO VIRUS VÀ VI KHUẨN TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
    Định dạng file word


    BỆNH DO VIRUS VÀ VI KHUẨN TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
    (Penaeus vannamei)
    A. ĐẶT VẤN ĐỀ
    Nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (TTCT) phát triển mạnh trong khoảng hơn mười năm trở lại đây. Loài này có nguồn gốc từ Tây Thái Bình Dương, Châu Mỹ La Tinh, đã được nghiên cứu nuôi thí nghiệm tại Tahiti trong đầu những năm 1970 với mục đích nghiên cứu về tiềm năng để phục vụ cho nghề nuôi trồng thủy sản. Việc sản xuất thành công con giống ở Nam Mỹ đã dẫn đến sự nhân rộng của loài tôm này vào Châu Á trong những năm 1990 như: Trung Quốc (1988); Đài Loan (1995); Việt Nam (2000); Indonesia (2001); Thái Lan (1998); Malaysia (2001); Ấn Độ (2001), Philippine (1997) (Briggs và ctv., 2004.)
    Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc đã nhanh chóng chuyển từ nuôi tôm sú sang nuôi TTCT trong giai đoạn 2002-2009. Kết quả, trong một thời gian ngắn, sản lượng TTCT đã thống trị trong các hệ thống nuôi tôm của các nước này. Trong khi đó, vào năm 2003, Bộ Thủy Sản Việt Nam cấm nuôi TTCT trong cả nước vì sợ lây truyền các bệnh do virus giữa TTCT ngoại lai và loài bản địa như tôm sú (P. monodon) cũng như tác động lên sự đa dạng sinh học. Mãi cho đến năm 2006, Bộ đã cho phép nuôi TTCT ở miền Trung và miền Bắc Việt Nam nhưng vẫn bị cấm nuôi ở miền Nam. Dưới áp lực của nhà sản xuất, bắt đầu từ tháng 1 năm 2008, Bộ đã đồng ý cho phép nuôi TTCT ở các tỉnh đồng bằng Cửu Long. Mặc dù TTCT đã bắt đầu nuôi từ khoảng năm 2000 nhưng sản lượng của nó vẫn còn nhỏ, chỉ đạt 84 320 tấn so với 236 492 tấn tôm sú năm 2009 (NN&PTNT, 2009) (Bảng 1).
    Bảng 1. Diện tích và sản lượng tôm ở Việt Nam năm 2009 (NN&PTNT)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD][/TD]
    [TD]Tôm sú[/TD]
    [TD]Tôm thẻ chân trắng[/TD]
    [TD]Tôm khác[/TD]
    [TD]Tổng cộng[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Diện tích[/TD]
    [TD]598.679[/TD]
    [TD]18.628[/TD]
    [TD]12.136[/TD]
    [TD]629.443[/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Sản lượng[/TD]
    [TD]236.492[/TD]
    [TD]84.320[/TD]
    [TD]66.729[/TD]
    [TD]387.541[/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Trong những năm trở lại đây, diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng đang tăng trưởng mạnh.
    (Nguồn: NN&PTNT)


    Cùng với sự tăng trưởng mạnh về diện tích và sản lượng và mô hình nuôi công nghiệp, ngành nuôi tôm thẻ chân trắng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề về dịch bệnh.
    Phạm vi đề tài tập trung vào bệnh do virus và vi khuẩn gây ra trên tôm thẻ chân trắng. Qua đó đưa ra các biện pháp phòng và trị bệnh để ngành nuôi tôm thẻ chân trắng có thể phát triển bền vững hơn.




    B. NỘI DUNG
    I. TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
    Tên la tinh: Penaeus vannamei
    Tên Tiếng Anh: White Shrimp
    Tên Tiếng Việt: Tôm thẻ chân trắng
    1. PHÂN LOẠI
    Ngành: Arthropoda
    Lớp: Malacostraca
    Bộ: Decapoda
    Giống: Lipopenaeus
    Họ: Penaeidae
    Loài: Lipopenaeus vannamei
    1. ĐẶC ĐIỂM
    Tôm chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc, bình thường có màu xanh lam, chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng. Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng. Dưới chuỳ có 2 - 4 răng cưa, đôi khi có tới 5 - 6 răng cưa ở phía bụng. Những răng cưa đó kéo dài, đôi khi tới đốt thứ hai. Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và gai đuôi (gai telssm), không có rãnh sau mắt, đường gờ sau chuỳ khá dài đôi khi từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn, chỉ kéo dài tới gai thượng vị. Có 6 đốt bụng, ở đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Telsson (gai đuôi) không phân nhánh. Râu không có gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dưới thứ nhất thon dài và thường có 3 - 4 hàng, phần cuối của xúc biện có hình roi. Gai gốc (basial) và gai ischial nằm ở đốt thứ nhất chân ngực

    2. PHÂN BỐ
    Phân bố vùng ven bờ phía Đông Thái Bình Dương, từ biển Pêru đến Nam Mê-hi-cô, vùng biển Equađo; Hiện tôm chân trắng đã được di giống ở nhiều nước Đông á và Đông Nam á như Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Indonexia, Malaixia và Việt Nam.

    3. SINH SẢN
    Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia sinh sản. Ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt được tôm chân trắng. Song mùa sinh sản của tôm chân trắng ở vùng biển lại có sự khác nhau ví dụ: ở ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4. Lượng trứng của mỗi vụ đẻ phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ 30 - 45g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000 trứng, đường kính trứng 0.22mm. Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục thì có lần lột vỏ. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng nở ra ấu trùng Nauplius. Ấu trùng Nauplius trải qua 6 giai đoạn: Zoea qua 3 giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae. Chiều dài của Postlarvae tôm P. Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.

    II. BỆNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
    1. BỆNH DO VIRUS
    1.1. Bệnh đốm trắng trên tôm thẻ chân trắng
    Bệnh đốm trắng (WSSV – White Spot Syndrome Virus) là bệnh nguy hiểm nhất và gây thiệt hại rất nặng nề, đặc biệt là về kinh tế, trong nghề nuôi tôm công nghiệp trên thế giới.
    Dịch bệnh đốm trắng lần đầu tiên được phát hiện tại Đài Loan – 1992, Trung Quốc – 1993, Nhật Bản – 1994, sau đó là các nước In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Ấn Độ, Băng-la-desh, bang Texas (Hoa Kỳ).
    Ở Việt Nam, từ năm 1999 đến nay, hiện trạng tôm bị chết và chết trên diện rộng ở nhiều vùng nuôi tôm trọng điểm đều được báo cáo là do WSSV ( Tạp chí khoa học 2012:22c 106-108, Đại học Cần Thơ).
    Bệnh lây lan rất nhanh, mầm bệnh có độc lực rất cao, gây tỷ lệ chết rất lớn trong ao nuôi, có nhiều trường hợp gây chết toàn bộ cho ao nuôi.
    1.1.1. Nguyên nhân
    Do virus Whisspovirus
    Định danh
    - Giống: Non Occuluded Baculovirus
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...