Tóm tắt nội dung CHƯƠNG I: Lí LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3. I. TÌNH HÌNH XE CƠ GIỚI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY. Những năm gần đây, giao thông nước ta có sự phát triển vượt bậc với các hình thức vận chuyển ngày càng phong phú, từ vận chuyển bằng phương tiện thô sơ đến vận chuyển bằng phương tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển của cơ chế thị trường, hàng loạt xe cơ giới các loại được tham gia lưu hành trong giao thông. Có thể nhận xét sự gia tăng phương tiện cơ giới đường bộ của Việt Nam trong 10 năm qua ở những nét cơ bản sau: - Phương tiện tăng tương đối nhanh đặc biệt là ô tô từ năm 2000 đến năm 2010 bình quân hàng năm phương tiện cơ giới đường bộ tăng 20% trong đó ô tô tăng 10,5%, xe máy là xấp xỉ 23%. Năm 2010 so với 2000 phương tiện cơ giới đường bộ tăng 6 lần; ôtô tăng 3,3 lần; xe máy tăng 6,4 lần trong đó năm 2003 phương tiện tăng cao nhất. Từ năm 2008 đến nay tỷ lệ này giảm khoảng 6%. - Tuy nhiên năm gần đây mức tăng pưhơng tiện cơ giới đường bộ khá cao nhưng mức cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Việt Nam có 105 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân, Malasia 340 xe/1.000 dân. - Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an toàn thấp, tổng số phương tiện ô tô vào kiểm định so với thực tế lưu hành còn qúa thấp (số phương tiện chạy bằng xăng là 45%,dicsel là 55%). Số lượng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo số liệu đăng ký thì tổng số ôtô năm 2000 là 750.000 xe nhưng số xe vào kiểm định (lưu hành trên đường) là chưa đến 500.000 xe. Theo các nhà chuyên gia trong thập kỷ tới phương tiện cơ giới của nứoc ta vẫn tăng cao, mức tăng trưởng chỉ căn cứ dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăntg 1% thì tổng lượng vận taỉ đường bộ tăng từ 1.2% đến 1.5%, đặc biệt trong giai đoạn tới (2012) nước ta thực hiện các cam kết cắt giảm thuế thì lượng xe bung ra càng nhiều.