Thạc Sĩ Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam hiện nay

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 1/8/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Mục lục

    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA
    TRẺ EM 7
    1.1. Quan niệm về trẻ em và quyền trẻ em 7
    1.1.1. Quan niệm về trẻ em 7
    1.1.2. Quan niệm về quyền trẻ em . 11
    1.1.3. Quan niệm về quyền học tập của trẻ em 16
    1.2. Quyền học tập của trẻ em trong pháp luật quốc tế và Việt Nam 18
    1.2.1. Quyền học tập của trẻ em trong pháp luật quốc tế . 18
    1.2.2. Quyền học tập của trẻ em trong pháp luật Việt Nam . 27
    1.3. Các thiết chế bảo vệ quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam . 42
    1.3.1. Gia đình 42
    1.3.2. Nhà trường . 43
    1.3.3. Các tổ chức xã hội 47
    1.3.4. Nhà nước 49

    Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC
    TẬP CỦA TRẺ EM Ở VIỆT NAM 53
    2.1. Thực trạng pháp luật đảm bảo quyền học tập của trẻ em . 53
    2.2. Thực trạng bảo đảm quyền học tập của trẻ em của Nhà nước 62
    2.2.1. Hệ thống giáo dục Việt Nam 64
    2.2.2. Những tác động của cách thức tổ chức hệ thống giáo dục đến quyền
    được đi học của trẻ em . 672.3. Thực trạng bảo đảm quyền học tập của trẻ em của gia đình, nhà
    trường và xã hội 71
    2.3.1. Từ phía gia đình . 71
    2.3.2. Từ phía nhà trường . 75
    2.3.3. Từ phía xã hội 78
    2.4. Ưu điểm và nhược điểm của việc bảo đảm quyền học tập của trẻ
    em ở Việt Nam hiện nay . 85
    2.4.1. Ưu điểm của việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam hiện nay . 85
    2.4.2. Nhược điểm của việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam
    hiện nay 87
    2.5. Giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em . 91
    2.5.1. Hoàn thiện pháp luật 92
    2.5.2. Bảo đảm quyền học tập cho trẻ em bằng pháp luật . 94
    2.5.3. Bảo đảm quyền học tập cho trẻ em ở gia đình, nhà trường và xã hội 96
    2.5.4. Các giải pháp khác . 99

    KẾT LUẬN 102
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


    1
    MỞ ĐẦU

    1. Lý do chọn đề tài
    Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. Trẻ em do còn non nớt về thể chất
    và trí tuệ nên cần được chăm sóc và bảo vệ đặc biệt. Tuy nhiên không chỉ bảo
    vệ, chăm sóc trẻ em bằng tình yêu thương mà chúng ta cần phải trang bị cho
    trẻ em - thế hệ tương lai của đất nước bằng nền giáo dục tiến bộ và có hiệu
    quả. Nhận thức được đây là vấn đề quan trọng vì thế Đảng và Nhà nước ta
    trong nhiều năm đã có những đầu tư đúng hướng cho giáo dục và quy định
    vấn đề giáo dục trẻ em trong nhiều văn bản. Đảng ta luôn khẳng định vai trò
    trung tâm, đặc biệt quan trọng của giáo dục và đào tạo trong công cuộc Đổi
    mới đất nước được khởi xướng từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI.
    Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là Đại hội của Đổi mới. Tại Đại hội
    này, Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Phương hướng cơ
    bản của chính sách kinh tế - xã hội trong Báo cáo chính trị được thông qua tại
    Đại hội đã đề ra mục tiêu của giáo dục là “hình thành và phát triển toàn diện
    nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ
    thuật, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của
    xã hội”. Đại hội xác định “sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và
    chuyên nghiệp” phải “trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý
    kinh tế và xã hội. Tổng kết kinh nghiệm thực hiện cải cách giáo dục, điều
    chỉnh, nâng cao chất lượng của cuộc cải cách này”. Đại hội cũng đã đưa ra
    yêu cầu về phát triển giáo dục là: “Phát triển có kế hoạch hệ thống giáo dục,
    từ giáo dục mầm non đến đại học và trên đại học, bảo đảm chất lượng và
    hiệu quả đào tạo”; “Kế hoạch phát triển giáo dục phải gắn bó với kế hoạch
    phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương và trong cả nước. Đầu tư đúng
    mức cho sự nghiệp giáo dục nhằm trước hết bảo đảm đủ sách giáo khoa và cơ 2
    sở cần thiết cho dạy và học. Ngoài ngân sách của nhà nước, cần quy định rõ
    sự đóng góp của các ngành và các địa phương, các tổ chức kinh tế, xã hội và
    các gia đình cho sự nghiệp giáo dục”
    Như vậy, quan điểm về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo đã được
    Đảng ta đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI. Đây chính là cơ sở, tiền đề để
    Đảng ta ngày càng hoàn thiện hệ thống quan điểm, đồng thời là cơ sở để Nhà
    nước hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục và đào
    tạo. Điều này đã được thể hiện cụ thể trong các văn kiện Đại hội Đảng, các
    văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương và trong các văn kiện của Bộ
    Chính trị, Ban Bí thư các khóa VII, VIII, IX, X cũng như trong chính sách
    phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta.
    Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm
    1946 đã ghi nhận sự bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực giáo dục, đó là: “Trẻ
    con được săn sóc về mặt giáo dưỡng” (Điều 14), và “Nền sơ học cưỡng bách
    và không học phí. Ở các trường sơ học địa phương, quốc dân thiểu số có quyền
    học bằng tiếng của mình. Học trò nghèo được Chính phủ giúp. Trường tư được
    mở tự do và phải dạy theo chương trình nhà nước” (Điều 15). Quan điểm nhất
    quán về chăm lo và bảo đảm quyền trẻ em được thể hiện xuyên suốt trong các
    bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
    Giáo dục trẻ em không chỉ được quy định trong văn kiện đại hội Đảng
    mà còn được quy định thành luật. Như vậy, giáo dục vừa là quyền của trẻ em,
    vừa là phương tiện không thể thiếu để thực hiện quyền trẻ em khác, giáo dục
    làm cho tương lai của trẻ em được mở rộng. Ngày 26/01/1990 Việt Nam đã
    ký Công ước về quyền trẻ em và phê chuẩn công ước này ngày 20/02/1990
    không kèm theo bản lưu nào. Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là quốc
    gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước này. Tháng 9/1990, Việt Nam đã
    tham gia Hội nghị thượng đỉnh thế giới vì trẻ em và tháng 3/1991 đã ký 3
    Tuyên bố thế giới vì sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em. Việc phê
    chuẩn Công ước về quyền trẻ em 1989 tạo cơ sở pháp lý quốc tế cho việc bảo
    vệ quyền trẻ em ở Việt Nam, đồng thời cũng đặt ra những nghĩa vụ rằng buộc
    Việt Nam đối với việc thực thi công ước.
    Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện và đảm bảo quyền của trẻ em nói
    chung cũng như quyền học tập của trẻ em còn nhiều hạn chế, trẻ em ở các vùng
    niềm khác nhau chưa có sự đồng đều về vấn đề này. Như vậy, đồng nghĩa với
    việc thực hiện luật bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam cũng chưa
    được quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tế pháp luật Việt Nam
    đã là được gì và còn thiếu sót gì để hoàn thiện hơn pháp luật trong nước là điều
    cần thiết. Chính vì điều này, em xin chọn đề tài: “Bảo đảm quyền học tập của
    trẻ em ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
    2. Tình hình nghiên cứu đề tài
    Việc nghiên cứu quyền trẻ em hiện nay trên thế giới nói chung và Việt
    Nam nói chung là rất phổ biến. Có rất nhiều công trình nghiên cứu, các dự
    án hay những báo cáo về quyền trẻ em. Nhưng nghiên cứu về quyền trẻ em
    trong lĩnh vực giáo dục thì hầu như chưa có mấy công trình nghiên cứu cụ
    thể. Hầu hết quyền học tập của trẻ được lồng ghép với những báo cáo
    thường niên của Việt Nam với Liên hợp quốc về việc thực hiện Công ước về
    quyền trẻ em năm 1989.
    Hiện nay chúng ta có Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam. Hội này có
    nhiệm vụ lập ra những dự án cụ thể hay liên kết với các tổ chức phi chính phủ
    trên thế giới thành lập những dự án nghiên cứu nhằm bảo đảm quyền của trẻ
    em tại Việt Nam. Ví như Hội cũng vừa hoàn thành dự án “Bảo vệ quyền trẻ
    em dựa vào gia đình và cộng đồng”. Mục tiêu chung: Nhằm nâng cao nhận
    thức và có kỹ năng bảo vệ trẻ em trong toàn dân. Chuyển giao kỹ năng đó cho
    nhân dân để họ có thể tự làm đặc biệt đối với trẻ em có nguy cơ phải được 4
    bảo vệ, quản lý và ngăn ngừa, giúp cơ quan quản lý nhà nước làm rõ trách
    nhiệm, xây dựng mạng lưới trợ giúp trẻ em tại cộng đồng bền vững, góp phần
    xây dựng chiến lược bảo vệ trẻ em với Chính phủ. Ngoài ra hoạt động thường
    xuyên của Hội này là thăm hỏi và hỗ trợ về mặt kinh tế, tinh thần cho trẻ em ở
    những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm giảm cách biệt giữa trẻ em
    các vùng trong cả nước.
    Trong những năm qua, vấn đề trẻ em ngày càng được xã hội quan tâm và
    được nhiều tác giả nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố
    thành sách, chẳng hạn: Cuốn: “Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam”
    cua Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp, Nhà xuất bản giáo dục
    năm 1996 là một công trình nghiên cứu ở một phạm vi rộng liên quan đến
    nhiều lĩnh vực pháp luật về quyền trẻ em ở nước ta. Tuy nhiên cuốn sách này
    được xuất bản đã khá lâu, hiện nay luật cũng đã được sửa đổi và bổ xung nhiều.
    Ở cấp độ luận án Tiến sỹ, luận văn thạc sỹ hay ở cấp độ luận văn cử
    nhân có một số tác giả nghiên cứu về quyền trẻ em nhưng không nghiên cứu
    sâu về quyền giáo dục ở trẻ em mà nghiên cứu tất cả quyền của trẻ em. Hơn
    thế hầu hết các tác giả này đều nghiên cứu luật nội dung mà chưa đề cập đến
    lĩnh vực luật hình thức.
    Như vậy, vấn đề bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam cũng đã
    được một số tác giả đề cập đến nhưng vẫn là những nghiên cứu chung, chưa
    mang tính cụ thể riêng cho lĩnh vực này.
    3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
    Mục đích của luận văn nhằm cho người đọc hiểu hơn về tầm quan
    trọng của quyền học tập ở trẻ em và thực trạng tình trạng bảo vệ quyền học
    tập ở trẻ em về mặt luật định cũng như thực trạng thực hiện quyền này ở
    Việt Nam. Hướng đến mục đích đó, luận văn cũng đề ra những nhiệm vụ
    cần phải làm: 5
    - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền học tập của trẻ em và khẳng
    định quyền của trẻ em cũng là quyền của con người. Và trẻ em là đối tượng mà
    chúng ta cần phải bảo vệ và chăm sóc nhiều hơn những đối tượng khác.
    - Cũng trong luận văn này, tác giả đưa ta một số chuẩn mực quốc tế về
    quyền học tập của trẻ em trong công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989
    mà Việt Nam đã là thành viên.
    - Từ những chuẩn mực quốc tế như vậy quay trở lại với pháp luật Việt
    Nam hiện hành. Chúng ta đã làm được gì để bắt kịp và học hỏi được gì từ
    những quy định của luật quốc tế.
    - Một nhiệm cụ nữa cũng không kém phần quan trọng đó là nghiên cứu
    thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền học tập của trẻ em hiện nay.
    - Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, luận văn đề xuất các giải pháp về
    việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam.
    4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
    Luận văn được trình bày trên cơ sở phương pháp của Lý luận Chủ
    nghĩa Mac- Lenin về Nhà nước và pháp luật, trên nền tảng quan điểm của
    Đảng và Nhà nước về con người và sự phát triển con người.
    Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp
    duy vật biện chứng, phương pháp phân tích đối chiếu, phương pháp tổng hợp,
    phương pháp hệ thống và phương pháp so sánh.
    5. Những nét mới của luận văn
     Phân tích, làm rõ khái niệm trẻ em, quyền trẻ em để từ đó xác định
    được chính xác đối tượng nghiên cứu.
     Trong luận văn chúng ta sẽ thấy được pháp luật quốc tế quy định thế
    nào về quyền giáo dục ở trẻ em và từ những chuẩn mực ấy pháp luật Việt
    Nam đã học hỏi được những gì.
     Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Đưa quy định về
    quyền trẻ em trong lĩnh vực giáo dục của Việt Nam tiến gần đến với chuẩn
    mực của Quốc tế.
    6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Những giải pháp trình bày trong luận văn có thể tham khảo và áp
    dụng trong việc hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền học tập của trẻ
    em trên thực tế.
    Ngoài ra, luận văn còn có thể được coi như một công trình chuyên sâu
    nghiên cứu về bảo đảm quyền học tập của trẻ em. Hạn chế là điều không
    tránh khỏi song luận văn có thể được sử dụng để tham khảo trong quá trình
    nghiên cứu ở mức độ cần thiết nhất định.
    7. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
    kết cấu gồm 2 chương như sau:
    Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm quyền của trẻ em hiện nay
    Chương 2: Thực trạng và giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em
    ở Việt Nam hiện nay
     
Đang tải...