Báo Cáo Báo Cáo Thực Tập Viễn Thông Tìm Hiểu Về Mạng Ngoại Vi Trung Tâm Viễn Thông Huyện Buôn Đôn - Đăk Lăk

Thảo luận trong 'Viễn Thông' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 12/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời Nói Đầu
    Nói đến công nghệ điện tử,chúng ta không thể tượng tưởng hết được những thành tựu mà thế giới đã đạt được , cứ mỗi năm con người lại được đón nhận những công nghệ mới mà các nhà khoa học đã phát minh , nó giúp cuộc sống của con người được hoàn thiện hơn,giải quyết những công việc khó khăn mà gần như con người khó có thể giải quyết được ,các sản phẩm cứ thế nối tiếp nhau có mặt trên thị trường nhưng mong muốn của con người không dừng hẳn lại ở đó , họ muốn các công nghệ có thể tối ưu hóa hơn mà nhược điểm của đồ điện tử không phải là không tránh khỏi đó là mục tiêu hàng đầu mà những nhà phát minh vẫn đang tiếp tục nghiên cứu.
    Thông tin liên lạc đã ra đời từ lâu và hiện nay là ngành không thể thiếu được ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Nó là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển , đồng thời góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người, để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển và ngày càng khắt khe của xã hội. Ngày nay hệ thống điện tử viễn thông được xem là một phương tiện tinh tế nhất có thể trao đổi tin tức, số liệu, điều này đòi hỏi mạng lưới thông tin phát triển không ngừng, một mặt thoả đáng số lượng thuê bao mật khác phải mở ra nhiều loại hình dịch vụ.
    Nhìn chung hệ thống viễn thông được sử dụng nhiều nhất và phổ biến là hệ thống thông tin điện thoại. Ngày nay các dịch vụ thông tin thoại, thông tin số liệu, truyền dẫn hình ảnh và thông tin di động ngày càng phát triển đa dạng và phong phú. Các mạng thông tin đã được nâng cấp cả về tính năng cũng như công nghệ.
    Cùng với các thiết bị hiện đại khác như các hệ thống truyền dẫn quang, thiết bị phục vụ cho nhu cầu sử dụng băng rộng như (Internet Tốc độ cao ADSL, FTTx, Mytv, các dịch vụ cần thiết cho nhu cầu của sinh hoạt , các Trung tâm Viễn thông trong cả nước đã được lắp đặt các thiết bị công nghệ đa dạng như IP.DSLAM, MAN.E, Truy nhập M.San và đang ngày càng phát triển loại hình dịch vụ và đáp ứng được tốt nhất những yêu cầu sử dụng của khách hàng.



    Lời Cảm Ơn
    Trong thời gian thực tập tại trung tâm viễn thông , em đã học được khá nhiều kinh nghiệm thực tế đó là môi trưởng làm việc nghiêm túc , nhanh nhẹn , khả năng phản ứng linh hoạt trong công việc . Thực tập đã giúp chúng em học thêm nhiều kiến thức ngoài thưc tế bổ sung cho nhưng kiến thức được học trong trường , thậm chí nó giúp nhóm em tự tin hơn trong công việc , cũng như tăng cường khả năng giao tiếp của mình,nắm bắt đươc mô hinh tổ chức của một công ty ,môi trường làm việc em chân thành cảm ơn các anh chị cô chú trong trung tâm Viễn Thông Buôn Đôn đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong giai đoạn thực tập , cũng như tài liệu báo cáo thực tập và đã tận tình chỉ bảo chúng em hoàn thành bài báo cáo này . Mặc dù trong bài báo cáo này, kiến thức còn hạn chế và không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu xót mong các anh chị cô chú trong cơ quan và giáo viên bộ môn điện tử viễn thông thông cảm ,tích cực góp ý cho e hoàn thanh bài báo cáo này.








    Mục lục

    Chương 0 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HUYỆN BUÔN ĐÔN
    1.Đặc điểm tình hình kinh tế,xã hội huyện Bôn Đôn
    2.Khái quát trung tâm viễn thông Buôn Đôn
    a.Cơ cấu tổ chức
    b.Nôi quy cơ quan
    Chương I :GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÁP VIỄN THÔNG
    Phân loại
    1.1 Cáp Inside
    1.2 Cáp Outside
    1.3 Cáp Underground
    1.4 Chuẩn màu cáp
    Chương II :TÌM HIỂU MẠNG NGOẠI VI CÁP ĐỒNG NƠI THỰC TẬP
    1.KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TRÌNH NGOẠI VI.
    1.1 Phân loại theo lắp đặt
    1.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
    1.3Những thành phần cấu thành nên công trình ngoại vi.
    2.KHÁI QUÁT MẠNG VIỄN THÔNG HUYỆN BUÔN ĐÔN
    2.1Hệ thổng chuyển mạch và truyền dẫn
    2.2 Mạng ngoại vi cáp đồng
    2.2 Các dich vụ đang khai thác tai nơi thực tập
    Chương III : TÌM HIỂU CÁC PHUONG PHÁP ĐO, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ,THI CÔNG LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH NGOẠI VI
    I. Công tác xây dựng mạng ngoại vi.
    1. Xây dựng tuyến cáp treo.
    2. Xây dựng tuyến cáp cống
    3. Lắp đặt cáp thuê bao.
    II. Công tác bảo dưỡng .
    1.Công tác tuần tra và sử lý chướng ngại.
    2.Công tác phát tuyến, bảo dưỡng đường cột, bảo dưỡng bể cáp, cống cáp,bảo dưỡng tủ cáp, hộp cáp, bảo dưỡng dường dây thuê bao và bảo dưỡng thuê bao.
    3.Thực hiện bảo dưỡng đường dây thuê bao
    4.Sửa chữa trên đường dây thêu bao
    Chương VI :TÌM HIỂU KỸ THUẬT ĐẤU NỐI AN TOÀN TRONG THI CÔNG CÁP TREO CÁP NGẦM,BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHỐNG TRỘM.
    1.Một số quy cách đấu nối cáp
    2.Các phương pháp bảo vệ mang ngoại vi ( chống sét,chống trộm)
    Chương V : HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH NGOẠI VI Ở VIỄN THÔNG BUÔN ĐÔN

    CHƯƠNG 0
    GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG VIỄN THÔNG HUYỆN BUÔN ĐÔN
    1.Đặc điểm tình hình kinh tế,xã hội huyện Bôn Đôn
    Lịch Sử
    Tách ra từ huyện Ea Súp và một phần từ thành phố Buôn Ma Thuột từ ngày 17 tháng 10 năm 1995 trên cơ sở địa danh Bản Đôn trước đây theo Nghị định số 137/1995/NĐ-CP ngày 30/10/1995 của Chính phủ, vốn một thời là thủ phủ của tỉnh Đắk Lắk. Sau này để tiện cho việc phát triển kinh tế xã hội và để chiếm giữ một vị trí an ninh quốc phòng chiến lược, người Pháp đã cho dời cơ quan hành chính về Buôn Ma Thuột, nơi có vị trí trung tâm của toàn Tây Nguyên.
    Buôn Đôn là tên huyện mới đặt khi thành lập huyện mới, còn Bản Đôn cũ theo tên gọi tiếng Lào ngày xưa (sắc dân Lào chiếm đa số ở đây khi còn sơ khai) có nghĩa là "Làng Đảo" nghĩa là một ngôi làng được xây dựng trên một ốc đảo của Sông Serepôk. Đây là một trong những điểm giao thương quan trọng của 3 nước Đông Dương ngày xưa. Khi ấy, người Lào trong lúc ngược dòng sông buôn bán, bắt gặp mảnh đất này đã bị quyến rũ và ở lại cùng người Ê Đê bản địa xây dựng lên ở đây một ngôi làng trù phú. Nơi đây vốn nổi tiếng với nghề săn bắt, thuần dưỡng voi rừng, với huyền thoại về Vua Voi Khun Sa nuk, người đã bắt được và thuần dưỡng hơn 170 con voi rừng, trong đó có 1một con bạch tượng tặng vua Thái Lan và Khun Sa nuk chính là danh hiệu vua Thái Lan ban cho ông. Bản sắc dân tộc và tất cả những điều ấy, đã biến Bản Đôn trở thành thương hiệu nổi tiếng nhất của Du lịch Đắk Lắk, một nơi không thể không đến khi đến Đắk Lắk. Cho đến bây giờ vẫn có thể khẳng định: du khách trong nước và cả thế giới nay vẫn biết đến Bản Đôn nhiều hơn là cái tên Đắk Lắk, cũng giống như thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột vậy.
    Hành Chính
    Trực thuộc huyện Buôn Đôn gồm 7 xã với 96 thôn, buôn (trong đó có 26 buôn là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ). có diện tích tự nhiên là 141.830 ha; dân số 61.400 người.
    Huyện có 21 dân tộc thiểu số (DTTS) với 5.481 hộ, 29.870 khẩu, chiếm 27,21% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo tính đến đầu năm 2007 là 26,82% với 5.429 hộ, trong đó hộ nghèo DTTS là 3.084 hộ, chiếm 56,80% tổng số hộ nghèo trong huyện
     Cuôr Knia
     Ea Bar
     Ea Huar
     Ea Nuôl
     Ea Wer
     Krông Na
     Tân Hòa
     Thị trấn Buôn Đôn nằm ở trung tâm huyện cách Buôn Ma Thuột khoảng 20km Cơ quan hành chính của huyện nằm trên địa bàn xã Tân Hòa.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...