Chuyên Đề Báo cáo thực tập - Tín dụng thương mại

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU​ ​ 1. Lý do chọn đề tài và tên đề tài
    - Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, nguồn lực cạnh tranh ngày càng trở nên đa dạng và chúng được sử dụng nhiều hơn bao giờ hết nhằm mang lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
    - Nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu do vậy để tồn tại và có được doanh số trong giai đoạn này là thực sự khó khăn. Vì vậy mềm dẻo và linh hoạt trong các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận hơn trong cuộc đua này.
    - Thực trạng tại công ty phân phối FPT cũng cho thấy công ty đang sử dụng rất nhiều các công cụ bán hàng khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận. Trong đó, chính sách bán hàng tín dụng được công ty quan tâm hàng đầu bởi đây là công cụ hiện tại mang lại doanh số lớn, chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong doanh số chung của công ty và đây cũng là yếu tố giúp công ty đạt lợi thế cạnh tranh so với công ty trong ngành.

    PHẦN I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI

    1.2.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng thương mại

    1.2.1.1. Khái niệm
    Tín dụng thương mại là một hình thức nợ ngắn hạn phát sinh từ doanh thu tín dụng và được coi là một khoán phải thu của người bán và khoản phải trả của người mua.thực chất tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn,là nguồn ngân quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
    Tín dụng thương mại là do một nhà sản xuất cấp cho một hãng buôn,hãng phân phối hay bán lẻ hoặc do hãng bán buôn cấp cho người bán lẻ hoặc do nhà sản xuất hay hãng phân phối cấp cho một hãng tiêu dùng công nghiệp
    Tín dụng thương mại là phương tiện đơn giản hóa việc thanh toán nhiều hơn làm công cụ cho vay.
    Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,được biểu hiện dưới hình thức mua-bán chịu hàng hóa
    2.Chi phí tín dụng:
    Là chi phí phí tổn khi thực hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng.Chi phí của tín dụng thương mại được xác định bằng công thức
    Chi phí =[​IMG]
    3.Các loại tín dụng thương mại:
    Tín dụng thương mại có thể phân thành 2 loại:
    ü Tín dụng thương mại tự do:là tín dụng được chấp nhận trong khoảng thời gian được hưởng chiết khấu
    ü Tín dụng thương mại có chi phí:là tín dụng ngoài tín dụng thương mại tự do,với chi phí bằng đúng % chiết khấu cho phép
    4 Các lý do thực hiện chính sách tín dụng thương mại:
    v Đối với người được hưởng tín dụng thương mại:
    ü Người mua tận dụng việc mua chịu như là một nguồn tài trợ ngắn hạn,họ có thể hưởng lợi từ khoảng chiết khấu hoặc cỏ thể chiếm dụng được một khoảng vốn trong thời hạn cho phép với một chi phí hợp lý
    ü Gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh hạn chế về vốn
    ü Thủ tục đơn giản
    ü Sự quá hạn trong tín dụng thương mại dược xem là nhẹ nhàng hơn so với trễ hạn trong các khoản vay nợ
    v Đối với người cấp tín dụng:
    ü Là công cụ khuyến mãi của người bán
    ü Có khả năng kích cầu gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ
    ü Cải thiện mối quan hệ với khách hàng
    ü Tín dụng thương mại là hình thức tài trợ bằng hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...