Báo Cáo Báo cáo thực tập tại nhà máy điện Ninh Bình

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    I - Vài nét về quá trình xây dựng và phát triển nhà máy:

    Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình gồm 4 tổ lò, máy với tổng công suất thiết kế là 100Mw do Trung Quốc giúp đỡ. Được khởi công xây dựng vào tháng 3 năm 1971, tai thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình và hoàn thành vào tháng 3 năm 1976. Trong hơn 30 năm hoạt động sản xuất đã sản xuất gần 12 tỷ Kwh điện đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân.

    Do xây dựng trong thời kỳ chiến tranh, nên nhà máy đặt sát chân núi Cánh Diều, nửa chìm nửa nổi. Một số thiết bị chính ở độ sâu( –70) m so với mặt đất. Do đó gây khó khăn trong vận hành và sửa chữa.

    Từ năm 1995 đến năm 2000 phần lớn thiết bị đã phục hồi và thay thay thế mới, đặc biệt đã thay thế công nghệ khử bụi bằng lọc bụi tĩnh điện giải quyết cơ bản khói bụi và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thị xã Ninh Bình.

    Hiện nay nhà máy đã bắt đầu triển khai mở rộng xây dựng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình 2 với công suất 300Mw theo công nghệ các nước G7.

    II- Tổ chức sản xuất của nhà máy nhiệt điện ninh Bình:

    Hiện nay nhà máy nhiệt điện Ninh Bình là một thành viên của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam. Mỗi hoạt động đều phải tuân thủ theo quy chế các thành viên do Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam quy định.

    1- Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy nhiệt điện Ninh Bình.

    Than được vận bằng đường thuỷ về cảng than của nhà máy. Tại cảng có 3 cẩu và hệ thống băng tải để vận chuyển than từ cảng vào kho than nguyên của 4 lò, số lượng trong kho dự trữ theo quy định >3000 tấn

    Than từ kho được đưa vào máy nghiền đến độ mịn tiêu chuẩn và đưa vào kho than bột. Phụ tải của lò hơi được điều chỉnh bằng cách thay đổi tốc độ máy cấp than bột (mỗi lò có 8 máy) tức là thay đổi lượng than bột phun vào buồng lửa. Ngoài ra khi lò khởi động từ trạng thái lạnh hoặc quá trình đốt cháy không ổn định do thanh bột xấu cần phải đốt kèm dầu FO do đó hệ thống cung cấp nhiên liệu cho lò hơi còn có hệ thống cung cấp nhiên liệu dầu đốt.

    4 lò hơi của nhà máy là loại lò đốt than phun dùng sản xuất hơi quá nhiệt.

    Mã hiệu: SG 130 - 40 – 450

    Sản lượng hơi 130 T/h

    áp lực bao hơi 40 kg/cm2

    Nhiệt độ hơi quá nhiệt 4500C

    Cung cấp hơi để 4 tuốc bin mã hiệu: N25 - 35 - 7. các tuốcbin này được gắn đồng trục với máy phát điện quay 3000 v/p. 4 máy phát điện mã hiệu QF 25-2-TH. Có điện áp đầu cực máy phát U = 6,3KV. Qua 4 máy biến áp tăng áp nối lên hệ thống thanh góp 110 và 35 KV để nối với hệ thống điện quốc gia và cung cấp phụ tải 35 KV cho khu vực Ninh Bình. 4 MBA mã hiệu SSPS1 31500/110 trong đó MBA T1 và T4 là hai MBA ba cuộn dây 6,3/35/110. MBA T2 và T3 là hai MBA hai cuộn dây 6,3/110. Hiện tại MBA T1 đã được thay mới mã hiệu SF9 31500/121 do Bồ Đào Nha sản xuất. Các máy phát điện và MBA lực của nhà máy được làm mát bằng nước theo nguyên tắc trao đổi nhiệt bề mặt.


    Chương I Quá trình xây dựng và phát triển nhà máy nhiệt điện Ninh Bình
    Chương II Sơ đồ nối dây chính
    Chương III Phụ tải trong nhà máy
    Chương IV Thông số thiết bị chính
    Chương V Rơle bảo vệ trong nhà máy
    Chương VI Sử lý sự cố hệ thống điện trong nhà máy
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...