Báo Cáo Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Phúc Hà

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU


    Trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta ( từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường) nhiều chính sách, chế độ về tài chính, kế toán đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi bổ sung, nhằm phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với các thị trường có tính phổ biến ở các nước phát triển. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, phải thực hiện hạch toán độc lập, nghĩa là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, nếu không sẽ không thể đứng vững và tồn tại được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hiện nay cơ chế quản lý kinh tế tài chính ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc một cách toàn diện. Chúng ta đã và đang định hướng, điều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị trường năng động, có sự quản lý, kiểm soát của những hàng loạt các chính sách kinh tế mới được ban hành để nâng cao và đặt đúng vai trò, vị trí của những công việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện pháp kinh tế, bằng Pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác.
    Kế toán với tư cách là công cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác kịp thời và lưu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông tin có ích cho việc quản lý kinh tế. Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế cũng có thể nói kế toán là một môn khoa học, là một nghệ thuật ghi chép phân loại tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế. Kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thông thông tin quản lý, nó giúp cho các nhà quản lý kinh doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
    Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên, là một sinh viên Trường Trung học Quản Lý và Công Nghệ thực tập tại Phòng kế toán của Doanh nghiệp Phúc Hà nghiên cứu, học hỏi em đã được tìm hiểu thực tế của công tác hạch toán kế toán, em đã tìm hiểu những mặt mạnh, mặt yếu để hiểu thêm và khắc phục với mong muốn hoàn thiện hơn nữa những kiến thức được học tập taị Nhà trường.
    Vì thời gian và khả năng có hạn nên báo cáo thực tập này của em chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các cô, chú trong Phòng kế toán Công ty góp ý kiến chỉ bảo để em hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn!



    MỤC LỤC
    Lời nói đầu. 1
    Phần I: 1
    Đặc điểm hoạt động của Công ty 3
    TNHH Phúc Hà 3
    I . Khái quát về ty TNHH Phúc Hà 3
    1.1 Vị trí của Công ty TNHH Phúc Hà 3
    1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phúc Hà 3
    1.3.Thuận lợi khó khăn 4
    1.3.1.Thuận lợi 4
    1.3.2.Khó khăn 5
    1.4.Cơ sở vật chấtt kỹ thuật 5
    1.4.1.Về cơ sở vật chất 5
    1.4.2. Về lao động và thu nhập. 5
    II. Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Hà. 6
    2.1.Về bộ máy quản lý kinh doanh 7
    2.2. Chức năng - Nhiệm vụ cụ thể. 8
    2.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Phúc Hà 8
    2.2.2. Nhiệm vụ TNHH Phúc Hà 8
    2.3. Khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Phúc Hà 9
    2.3.1. Bộ máy kế toán của Công ty 9
    2.3.2. Hình thức kế toán ở Công ty TNHH Phúc Hà. 10
    * Chế độ chứng từ kế toán của Công ty TNHH Phúc Hà. 11
    2.3.3. Các loại số kế toán mà Công ty TNHH Phúc Hà sử dụng. 12
    2.3.4. Các báo cáo mà Công ty TNHH Phúc Hà phải lập 12
    Phần:II 13
    Công việc hạch toán của công ty. 13
    I. Quá trình hạch toán chủ yếu. 13
    1.1 Quá trình mua hàng. 13
    1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán mua hàng. 13
    1.1.2 Quy trình hạch toán mua hàng. 13
    1.1.3. Kế toán vật tư hàng hoá. 15
    a. Chứng từ kế toán hàng hoá: 15
    c. Phương pháp định khoản và trình tự ghi sổ khi mua hàng hoá. 15
    Tài khoản sử dụng: TK 156 “Hàng hoá”. 15
    1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. 21
    1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 21
    1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 30
    1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh. 32
    II. Kế toán các nghiệp vụ khác 42
    2.1 Kế toán vốn bằng tiền 42
    2.1.1 Kế toán tiền mặt. 42
    2.1.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng. 48
    2.2. Kế toán thuế. 54
    2.2.1. Thuế GTGT 54
    2.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 58
    Phần III : 63
    lập báo cáo tài chính và phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của doanh nghiệp 63
    Phần IV: Error! Bookmark not defined.
    Đánh giá, kết luận 74
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...