Báo Cáo Báo cáo thực tập: Nhà máy xử lý khí Dinh Cố

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu


    Báo cáo NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
    (GỒM 47 TRANG)

    CÓ CẢ FILE WORD VÀ PDF


    MỤC LỤC
    Lời Mở Đầu------------------------------------------------------------------------------------- Trang 4
    Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ DINH CỐ

    1.1 Giới thiệu vế Tổng công ty khí Việt Nam Trang 6 1.2 Giới thiệu về nhà máy máy xử lý khí Dinh Cố Trang 6 1.2.1. Vị trí địa lí và quy mô nhà máy Trang 7 1.2.2. Mục đích xây dựng nhà máy Trang 7
    1.3. Sơ lược quy trình thiết kế Trang 8
    Chương 2: QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ Ở NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ

    2.1. Nguồn nguyên liệu và các đặc tính kĩ thuật Trang 11 2.2. Sản phẩm tạo thành từ nhà máy Trang 12 2.2.1. Khí khô thương phẩm Trang 12
    2.2.2 LPG (Liquefied Petroleum Gas) Trang 13
    2.2.3 Condensate Trang 16
    2.3.1. Chế độ vận hành Trang 18 2.3.2. Chế độ AMF Trang 19 2.3.2.1. Sơ đồ công nghệ Trang 19 2.3.2.2. Mô tả sơ đồ Trang 21 2.3.3. Chế độ MF Trang 22 2.3.3.1 Sơ đồ công nghệ Trang 22 2.3.3.2. Mô tả sơ đồ Trang 23 2.3.4. Chế độ GPP Trang 24 2.3.4.1. Sơ đồ công nghệ Trang 25 2.3.4.2. Mô tả sơ đồ Trang 26 2.3.5. Chế độ hoạt động GPP chuyển đổi Trang 27 2.3.5.1. Sơ đồ công nghệ Trang 28 2.3.5.2. Mô tả sơ đồ Trang 29 2.4. Các thiết bị chính trong nhà máy Trang 30 2.4.1. Slug Catcher Trang 30 2.4.2. Thiết bị đo đếm sản phẩm lỏng đi vào đường ống Trang 31 2.4.3. Thiết bị Turbo Expander Trang 31 2.4.4. Bình tách V-03 Trang 32 2.4.5. Tháp tách tinh C-05 Trang 33 2.4.6. Tháp tách ethane C-01 Trang 33 2.4.7. Tháp C-04 Trang 33 2.4.8. Tháp ổn định C-02 Trang 34 2.4.9. Tháp tách C-03, C3/C4, Splitter Trang 35 2.5. Các hệ thống trong quá trình sản xuất Trang 36 2.5.1. Hệ thống LPG và xe bồn Trang 36 2.5.2. Hệ thống đuốc đốt Trang 36 2.5.3. Hệ thống bơm Methanol Trang 37 2.5.4. Hệ thống xả kín Trang 37 2.5.5. Hệ thống bơm và bồn chứa Trang 38
    2.5.6. Hệ thống gia mùi Trang 38
    2.6. Phòng chống cháy nổ Trang 38 2.7. Hệ thống phụ trợ Trang 39 2.7.1. Hệ thống khí công cụ Trang 39 2.7.2. Hệ thống sản xuất khí Nitơ Trang 40 2.7.3. Hệ thống nước làm mát Trang 40 Chương 3: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Trang 42

    Phụ lục -------------------------------------------------------------------------- Trang 43

    Tài liệu tham khảo:--------------------------------------------------------------- Trang 45

    LỜI MỞ ĐẦU
    ​ Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển tích cực và hiệu quả. Sự phát triển của các ngành công nghiệp kéo theo yêu cầu cấp bách về năng lượng và nguyên liệu, sự thiếu chất đốt của nhân dân ở các thành phố lớn ngày càng trở nên căng thẳng. Vì vậy chính phủ Việt Nam đã đặt biệt quan tâm đến việc phát triển ngành công nghiệp dầu mỏ và khí thiên nhiên, coi đó là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn hiện nay. Nhờ vậy mà ngành công nghiệp này đã nhanh chống phát triển và đạt được những thành công vượt bậc. Cùng với dầu thô, khí thiên nhiên là ngành năng lượng quan trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù mỏ khí Tiền Hải (Thái Bình) mở đầu cho việc tiêu thụ khí thiên nhiên ở nước ta, nhưng phải đến ngày 26/04/1995, thời điểm mà dòng khí đồng hành đầu tiên của mỏ Bạch Hổ được đưa vào đất liền thì nền công nghiệp khí của nước ta mới thực sự vận hành. Cho đến nay, ngành công nghiệp dầu khí đã thực sự phát triển mạnh mẽ trở thành một ngành quan trong của nền kinh tế nước nhà. Chỉ tính riêng Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) thì PV GAS đã tiết kiệm cho Việt Nam một khoản ngoại tệ nhiều tỷ USD kể từ năm 1995 đến nay bằng việc sử dụng khí thay cho việc nhập khẩu dầu DO để phát điện. PV GAS đã đóng góp doanh thu cho ngành Dầu khí gần 125.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 23.000 tỷ đồng. Ngoài ra, PV GAS đã góp phần hạn chế nạn phá rừng, bảo vệ môi trường tự nhiên, cung cấp nguồn năng lượng sạch ngày càng đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng, cung cấp nguyên, nhiên liệu phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp sản xuất điện, sản xuất phân đạm, thép, vật liệu xây dựng, gốm sứ, gạch, thủy tinh, Với những gì mà ngành dầu khí nói chung, PV GAS nói riêng có được là rất đáng tự hào. Và những điều đó đã trở thành động lực thúc đẩy nhóm sinh viên chúng tôi tìm tòi, đi sâu vào nghiên cứu để hiểu rõ hơn về ngành khí Việt Nam cũng như khởi đầu tìm hiểu sâu về quy trình xử lý khí ở nhà máy xử lý khí Dinh Cố trong chuyến đi thực tập tại nhà máy này trong tháng sáu vừa qua.




    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM VÀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN KHÍ DINH CỐ
    1.1 Giới thiệu vế Tổng công ty khí Việt Nam
    Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) được thành lập vào ngày 20/09/1990, trên cơ sở Ban quản lý công trình Dầu khí Vũng Tàu, với tên gọi ban đầu là Công ty Khí đốt Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại số 101, Đường Lê Lợi, phường 6, TP Vũng Tàu. Ngày 19/05/1995 Công ty Khí đốt Việt Nam đổi tên thành Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí. Ngày 17/11/2006 đổi tên thành Công ty TNHH Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí. Ngày 18/07/2007 Hội Đồng Quản Trị Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam về việc thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Khí. Tổng Công ty Khí là Công ty TNHH một thành viên được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Chế biến và Kinh doanh sản phẩm khí và các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; do Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty khí theo mô hình: Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chức năng và các đơn vị thành viên. Từ năm 2008, PV GAS đã hoàn thành chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. PV GAS cũng đã hoàn thành công tác xác định giá trị doanh nghiệp và đảm bảo tiến độ để thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp trong năm 2010. Ngay sau khi được thành lập, PV GAS đã nhanh chóng tổ chức, triển khai xây dựng hệ thống thu gom và sử dụng khí Bạch Hổ, hệ thống cơ sở hạ tầng đầu tiên của ngành công nghiệp khí. Hiện nay, tất cả các lĩnh vực công nghiệp khí do PV GAS quản lý đã và đang được hoàn thiện, phát triển đồng bộ. Mỗi năm, PV GAS cung cấp gần 8 tỷ m[SUP]3[/SUP] khí, hơn 600.000 tấn LPG và gần 100.000 tấn condensate làm nguyên, nhiên liệu để sản xuất gần 40% sản lượng điện, trên 30% thị phần phân bón, 10% sản lượng xăng và trên 60% thị phần khí hóa lỏng cả nước hàng năm. Từ năm 2008, PV GAS đã bắt đầu sản xuất khí thiên nhiên nén (CNG) để phục vụ giao thông vận tải và các khu đô thị, góp phần bảo vệ môi trường. Hệ thống cơ sở vật chất của PV GAS được mở rộng với những công trình hiện đại, bảo đảm chất lượng, an toàn. Đáng kể nhất phải nói đến 3 hệ thống dẫn khí gồm: hệ thống khí Cửu Long, Nam Côn Sơn, PM3 - Cà Mau với tổng chiều dài đường ống dẫn khí ngoài khơi gần 900 km, đường ống trên bờ hơn 110 km; các nhà máy xử lý khí Dinh Cố, nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn với công suất gần 10 tỷ m3 khí/năm. Ngoài ra, PV GAS còn sở hữu hệ thống bồn chứa Condensate, hệ thống 6 kho chứa LPG có tổng sức chứa 15.000 tấn. Ngày 11/5/2007 dòng khí thương mại của dự án PM 3 – Cà Mau đã vào bờ. Dự kiến mỗi năm PV GAS sẽ cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện và phân đạm ở Cà Mau khoảng 2 tỷ m3 khí/năm khi các dự án này hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hiện nay, PV GAS là nhà cung cấp khí để sản xuất khoảng 40-50% sản lượng điện, 40% sản lượng phân bón và 30-35 % sản lượng LPG trên toàn quốc.

    1.2 Giới thiệu về nhà máy máy xử lý khí Dinh Cố
    1.2.1 Vị trí địa lí và quy mô nhà máy
    Nhà máy khí hóa lỏng (LPG) đầu tiên của Việt Nam được xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 79 triệu USD, 100% vốn đầu tư của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam( Petrovietnam ), đã khởi công xây dựng vào ngày 04/10/1997 tại Dinh Cố thuộc xã An Ngãi, huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nhà máy GPP cách tỉnh lộ 44 khoảng 700 m và cách Long Hải 6 km về phía bắc, nhà máy được xây dựng với quy mô to lớn với diện tích 89.600 m[SUP]2[/SUP]( dài 320 m, rộng 280 m). Toàn bộ nhà máy LPG và hệ thống thu truyền dữ liệu được điều khiển tự động,
    Từ 10-1998, nhà máy bắt đầu hoạt động để xử lý và chế bến nguồn khí đồng hành với công suất trung bình khoảng 1,5 tỷ m[SUP]3[/SUP]khí/năm( tương đương với khoảng 4,3 triệu m[SUP]3[/SUP] khí/ngày).

    1.3 Mục đích xây dựng nhà máy

    v Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu tại mỏ Bạch Hổ. Thu hồi.
    v Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
    v Bơm sản phẩm LPG, Condensate sau khi chế biến đến cảng PVGAS Vũng Tàu để tàng chứa và xuất xuống tàu đưa đến các tỉnh thành khác.
    v Xuất LPG cho các nhà phân phối nội địa bằng xe bồn.
    v Cung cấp LPG cho thị trường trong nước và quốc tế.
    v Sản phẩm condensate (xăng nhẹ) cho xuất khẩu.
    Việc xây dựng nhà máy xử lý khí Dinh Cố có lợi ích và ý nghĩa vô cùng lớn về nhiều mặt.
    Về kinh tế: Tận dụng được một lượng lớn khí đồng hành làm nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm khí đem lại lợi ích ứng dụng và doanh thu rất lớn.

    Về môi trường: Có thể góp phần giúp giảm thiểu đáng kể sự ô nhiễm do việc đốt bỏ một lượng khí đồng hành lớn khi chưa có nhà máy xử lí khí.

    Nhà máy sử dụng nguyên liệu là khí đồng hành thu từ mỏ Bạch Hổ và một số mỏ khác, được dẫn vào bờ theo đường ống 16” về nhà máy. Lưu lượng theo thiết kế ban đầu của nhà máy là 4,3 triệu m[SUP]3[/SUP] khí/ngày. Hiện nay, do tiếp nhận lượng khí từ mỏ Rạng Đông nên lưu lượng hiện tại của nhà máy là 5,7 triệu m[SUP]3[/SUP] khí/ngày.
    Từ khí đồng hành nhà máy tiến hành tách ra khí khô, khí hóa lỏng, condensate .v.v. Các sản phẩm này chính là nguồn năng lượng và nguyên liệu quan trọng cho rất nhiều ngành công nghiệp khác. Điều đó góp phần đáng kể trong việc bảo vệ môi trường, tránh được sự lãng phí lớn từ nguồn tài nguyên không thể tái tạo từ biển Đông ,.,
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...