Báo Cáo Báo cáo Thu thập dữ liệu qua GPRS

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giải thuật cho tập lệnh AT của module SIM508 trong các thao tác dùng cho ứng dụng GPRS:
    – Sơ lược về GPRS.
    – Mô hình hệ thống thu thập dữ liệu qua GPRS.
    – Sơ lược về GPRS server.
    – Khởi tạo module SIM508.
    – Thiết lập kết nối GPRS giữa modem và server.
    – Truyền nhận gói TCP giữa modem và server.
    – Hủy kết nối GPRS giữa modem và server.
    – Một số vấn đề về bảo mật và xây dựng ứng dụng GPRS dùng cho hệ thống tracking.
    – Truyền nhận gói TCP giữa các modem.
    – Kết hợp truyền nhận dữ liệu bằng cả hai phương pháp: GPRS và SMS.
    1. Các thuật ngữ.
    <CR> : Carriage return (0x0D).
    <LF> : Line Feed (0x0A).
    MT : Mobile Terminal
    Thiết bị đầu cuối mạng (trong trường hợp này là modem).
    TE : Terminal Equipment.
    Thiết bị đầu cuối (máy tinh, hệ vi điều khiển, ).
    GPRS: General Packet Radio Service.
    Dịch vụ gói vô tuyến chung.
    TCP: Transmition Control Protocol.
    Giao thức điều khiển truyền vận.
    IP: Internet Protocol.
    Giao thức dùng cho mạng internet.
    ISP : Internet Service Provider
    Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
    LAN: Local Area Network.
    2. Sơ lược vệ GPRS
    Dịch vụ gói vô tuyến gói chung GPRS (General PacketRadio Service) là một công
    nghệ mới nhằm cung cấp những dịch vụ gói IP đầu cuối tới đầu cuối qua mạng GSM,
    cho phép triển khai và cung cấp những ứng dụng internet vô tuyến cho một số lượng
    lớn người sử dụng dịch vụ viễn thông di động.
    GPRS được phát triển dựa trên nền tảng của hệ thốngmạng GSM. Giải pháp GPRS
    của Ericsson được thiết kế để đẩy nhanh việc triển khai GPRS mà vẫn giữ cho chi phí
    đầu vào thấp. Các khối chức năng của mạng GSM hiện nay chỉ cần được nâng cấp phần
    mềm, ngoại trừ BSC (Base Station Center) phải được nâng cấp phần cứng. Hai nút
    mạng mới được giới thiệu, đó là SGSN (Serving GPRS Support Node) và GGSN
    (Gateway GPRS Support Node) nhằm bổ sung chức năng chuyển mạch gói bên cạnh
    chức năng chuyển mạch mạch của mạng.
    Hình 1: cấu trúc GPRS được phát triển dựa trên mạngGSM.
    SGSN có nhiệm vụ tạo tuyến và quản lí địa chỉ IP. SGSN cùng với các đầu cuối
    GPRS hình thành các kênh truyền logic cho phép việctruyền nhận các gói IP.
    GGSN đóng vai trò kết nối các đầu cuối GPRS trong mạng đến các ISP (Internet
    Service Provider) bên ngoài, hoặc kết nối giữa các mạng GPRS với nhau.
    Các SGSN và GGSN liên kết với nhau và tạo thành mộtmạng IP xương sống làm
    nền tảng cho dịch vụ GPRS.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...