Báo Cáo Báo cáo : Nhà máy hóa chất Biên Hòa - VICACO

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu

    BÁO CÁO THỰC TẬP: NHÀ MÁY HÓA CHẤT BIÊN HÒA - VICACO ( ĐỒNG NAI)

    TÀI LIỆU GỒM: 75 TRANG ( rất chi tiết, bố cục rõ ràng ,.,.,,)

    NỘI DUNG CHÍNH TRONG TÀI LIỆU NHƯ SAU


    *******************************************************************************************************
    PHẦN I : TỔNG QUAN NHÀ MÁY

    Lịch sử hình thành và phát triển

    Địa điểm xây dựng:
    Sơ đồ tổ chức nhà máy

    Nhu cầu sản phẩm đối với xã hội

    Phương pháp xử lí chất thải
    Công tác an toàn lao động:




    PHẦN II : NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

    Vai trò, xuất sứ, khả năng cung ứng:



    Kiểm tra và xử lí sơ bộ:



    Khả năng thay thế:




    PHẦN III : Các dạng năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ sản xuất
    Cấp điện

    Nguồn cấp nước:
    Hệ thống nước giải nhiệt :

    Hệ nước làm lạnh:


    Cấp hơi:



    Khí nén:


    Khí nén:


    Thông tin liên lạc:


    PHẦN IV : QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ


    I CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC MUỐI SƠ CẤP

    Mục đích công đoạn :

    Sơ đồ dây chuyền công nghệ



    Quy trình công nghệ:



    Thuyết minh dây chuyền công nghệ:


    Thiết bị chính:
    II. CÔNG ĐOẠN XỬ LÝ NƯỚC MUỐI THỨ CẤP:


    III .KHU ĐIỆN GIẢI


    IV KHU NƯỚC MUỐI NGHÈO:


    V KHU TỔNG HỢP AXIT HCl:


    VI KHU HÓA LỎNG CLO:



    VII NƯỚC VÔ KHOÁNG :




    VIII KHU SILICAT


    IX . CÔ ĐẶC XÚT



    PHẦN VI: KINH TẾ CÔNG NGHỆ


    PHẦN I : TỔNG QUAN NHÀ MÁY
    I. Lịch sử hình thành và phát triển
    Nhà máy hóa chất Biên Hòa được thành lập năm 1962, lúc đó nhà máy mang tên như Công ty cổ phần, có tên gọi là VICACO. Lúc đầu nhà máy do một số hoa kiều góp vốn xây dựng và lấy tên là VICACO, do ông Lưu Văn Thành làm giám đốc, đến 1975 thì nhà máy được đặt dưới quyền quản lí của nhà nước. Năm 1976, nhà máy chính thức được quốc hiệu hóa, lấy tên là Nhà Máy Hóa Chất Biên Hòa, trực thuộc công ty hóa chất cơ bản Miền Nam. Năm 1979, đầu tư 2 máy chỉnh lưu mới công suất 10.000A để thay thế cho 4 máy phát điện một chiều với công suất 800A, đến năm 1983 nhà máy đầu tư đổi mới bình điện phân Hooker với công suất 4300 tấn NaOH /năm thay cho bình Vooce. Vào năm 1986 nhà máy đầu tư đổi mới công nghệ bình điện phân màng Membram thay cho bình Hooker có công suất 10.000 tấn NaOH /năm. Năm 1996, bình điện phân có màng trao đổi ion được đưa vào quá trình sản xuất. Đây là phương pháp sản xuất tiên tiến nhất hiện nay đưa năng xuất nhà máy tăng vọt. Việc đầu tư hợp lí đã mang lạo nhiều hiệu quả cho nhà máy. Vào năm 1998 nhà máy đầu tư công nghệ sản xuất axít HCl có công xuất 60 tấn/ngày. Hiện nay nhà máy tiếp tục đầu tư công nghệ hóa lỏng Clo (Cl[SUB]2[/SUB]) với công xuất 12tấn /ngày. Năm 2002, xưởng sản xuất xút - clo của Nhà máy được đầu tư theo chiều sâu: công nghệ tiên tiến, nâng cao công suất từ 10.000 lên 15.000 tấn xút/năm cùng các sản phẩm gốc clo tương ứng. Hiện nay so nhu cầu về xút ngày càng tăng nên mạnh nên mục tiêu đấu tư mở rộng của Nhà máy là nâng cao năng xuất sản xuất lên 20.000 tấn/năm có tính đến mở rộng lên 30.000 tấn/năm vào năm 2005 nhằm đáp ứng đồng bộ yêu cầu liên quan (xút, clo lỏng, PAC, ).


    Phương thức mua bán: Mua và nhập khẩu nguyên liệu với số lượng lớn, thông thường mẫu hàng rời, hàng xá; với số lượng nhỏ có bao bì thường mua bằng container. Bán sản phẩm trong nước: giao hàng tận nơi nếu có yêu cầu, hàng có thể vận chuyển bằng xe bồn. I. Địa điểm xây dựng:
    Địa chỉ : 01-đường 9-khu công nghiệp Biên Hòa I- Đồng Nai
    1. Mặt bằng nhà máy
    Có hình đính kèm.
    2. Mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
    Phân xưởng điện giải nằm giữa Nhà máy, gần phòng điểu khiển.

    3. Diện tích xây dựng:
    Tổng diện tích mặt bằng: 56.780 m[SUP]2[/SUP].
    Văn phòng nhà máy có tổng diện tích đất là: 970 m[SUP]2[/SUP]
    Phân xưởng xút clo có tổng diện tích đất là: 16.300 m[SUP]2[/SUP]
    Phân xưởng silicat có tổng diện tích đất là: 3.600 m[SUP]2[/SUP]
    Phân xưởng cơ điện có tổng diện tích đất là: 320 m[SUP]2[/SUP].
    Diện tích mặt trong chưa sử dụng là: 6.403m[SUP]2[/SUP]
    Diện tích vườn hoa, công viên là: 4.245m[SUP]2[/SUP]
    Diện tích mương, rảnh thoát nước là: 3.562m[SUP]2[/SUP]
    4. Tình trạng giao thông
    Nhà máy nằm trong khu công nghiệp Biên Hòa I, trên quốc lộ 1A, rất thuận lợi về mặt giao thông, Nhà máy nằm sát bờ sông cũng khá thuân lợi cho việc giao nhận hàng bằng đường thủy. 5. Tình trạng ô nhiễm
    Về ô nhiễm nguồn nước: Nhà máy đã xử lí trước khi thải ra sông. Về không khí: chỉ nguy hiểm khi có Clo rò ra tại tổ hóa lỏng Clo và tổ axit, nhưng khi gặp trường hợp này Nhà máy cũng sẽ xử lí ngay.Vấn đề mội trường được nhà mày xử lý rất tốt.



    I. Nhu cầu sản phẩm đối với xã hội:
    Hiện nay nhu cầu sản phẩm xút và của xã hội nhất là trong công nghiệp rất lớn. Xút cung cấp cho ngành giấy, sản xuất chất tẩy rửa, Clo cho sản xuất mì chính và Clo hóa các sản phẩm tổng hợp hữu cơ đi từ dầu khí (Clo hóa etylen để sản xuất nhựa PVC). Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm hóa chất tiêu dùng rất lớn. Hiện nay nước ta mới cung cấp được khoảng 1kg/người/năm chất tẩy rửa (thế giới 5,5 kg/người). (theo tài kiệu của Sơ Kế Hoạch và Đầu Tư TpHCM) Đến năm 2010, nhu cầu xút cho lĩnh vực công nghiệp giấy lên tới 120.000 tấn, sản xuất hóa chất 20.000 tấn và các ngành khác là 20000 tấn. đến năm 2020 con số tổng cộng lên đến 380.000 tấn. (theo Sở Công Nghiệp TpHCM) Ta thấy rõ ràng Xút, bản thân nó đã có một thị trường rất rộng lớn trong nước chưa tính đến xuất khẩu. Còn Clo cũng có 1 thị trường khá ổn định. Clo lỏng cung cấp cho công nghệ xử lí nước mà nhu cầu về nước sạch, nước cấp thủy cục luôn rất cần thiết cho xã hội. Ngành sản xuất Xút-Clo đã trở 1 trong các ngành hóa chất cơ bản không thể thiếu đối với xã hội và nhu cầu ngày càng tăng. Phương pháp xử lí chất thải:

    Chất thải chủ yếu nhất của nhà máy là các loại cặn bã rắn sau các quá trình lọc ở phân xưởng sản xuất sơ cấp (xử lí nước muối trước khi cấp cho điện giải) và xưởng sản xuất silicat. Các loại cặn bã này được đưa vào máy lọc ép phần lỏng được tái sử dụng còn phần rắn được phòng môi trường vào thu lấy. Còn các loại chất thải khác: rác sinh hoạt, rác hóa học được phân loại riêng biệt và cũng được phòng môi trường mang đi. Nước thải được đưa tới bể chứa, kiểm tra pH rồi được trung hòa trước khi thải ra sông. Khí thải tại các tháp hấp thụ được thải ra ngoài với nồng độ cho phép ( H[SUB]2[/SUB], Cl[SUB]2[/SUB], HCl),

    .,.,., ,.,., .,., ,.,., ,.,., , ,.,., ,.,.,.,., ,.,.,.,.,.,.,., ,.,.,., ,.,.,

    I. Vai trò, xuất sứ, khả năng cung ứng:
    1. Nguyên liệu chính:
    Nguyên liệu chính của Nhà máy là muối và nước. Đây là hai loại nguyên liệu rẻ tiền dễ kiếm. Nhà máy nhập muối từ nhiều nguồn như Australia, Ấn độ, Trung Quốc phụ thuộc vào tính kinh tế và chất lượng muối, nhưng chủ yếu là nhập từ Ấn Độ. Nước được lấy từ nước thủy cục. Nhu cầu khoảng 50000 tấn muối/năm. Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp luôn đầy đủ. 2. Các nguyên liệu phụ:
    Sodium carbonate (Na[SUB]2[/SUB]CO[SUB]3[/SUB]) để loại ion Ca[SUP]2+[/SUP] trong dung dịch muối
    Barium chloride(BaCl[SUB]2[/SUB]) để loại ion SO[SUB]4[/SUB][SUP]2-[/SUP] trong dung dịch muối.
    Axit sunfuric để sấy khí Clo trước khi hóa lỏng.
    Cát được cung cấp từ Bình Thuận, nguyên liệu để sản xuất silicat.



     

    Các file đính kèm:

Đang tải...