Tài liệu Báo cáo Cam kết đấu nối dự án cấp nước

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤCTrang
    MỤC LỤC 1
    DANH MỤC BẢNG 3
    DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3
    A. GIỚI THIỆU CHUNG: 4
    B. MỤC TIÊU CỦA CUỘC ĐÁNH GIÁ, KHẢO SÁT CAM KẾT SỬ DỤNG NƯỚC MÁY 4
    PHẦN I: KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT – TÀI CHÍNH ĐƯỢC LỰA CHỌN. 5
    I. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ 5
    1.1. Phương pháp đánh giá. 5
    1.2. Đối tượng tham gia. 7
    II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 8
    2.1. Ước tính nhu cầu dùng nước máy của các hộ gia đình. 8
    2.2. Thăm dò ý kiến về giá nước tại hai xã Chuế Lưu & Xuân Áng cho năn vận hành đầu tiên 10
    2.3. Về số tiền tối thiểu phải trả hàng tháng, tương đương với 15.000 – 30.000 VNĐ/tháng/hộ 14
    2.4. Về điều chỉnh giá nước hàng năm một lần theo chỉ số lạm phát 15
    PHẦN II: BÁO CÁO VỀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI NƯỚC MÁY 17
    I. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT. 17
    II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT. 17
    II. 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH 17
    1.1. Kinh tế hộ gia đình. 17
    1.2. Quy mô hộ gia đình. 18
    1.3. Quan hệ với chủ hộ của người trả lời phỏng vấn. 18
    II.2. HIỂU BIẾT CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ DỰ ÁN 19
    2.1. Biết về dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. 19
    2.2. Biết về thông tin phải đóng góp vốn đối ứng cộng đồng 10% giá trị công trình theo sự huy động của UBND xã khi tham gia dự án. 20
    2.3. Biết về khả năng có thể sẽ tăng giá nước hàng năm theo mức độ trượt giá của UBND tỉnh. 21
    II.3. KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ ĐẤU NỐI NƯỚC MÁY 23
    3.1. Kết quả đăng ký đấu nối phân theo từng khu vực và theo thành phần kinh tế hộ. 23
    3.2. Cam kết trả từ 3.000đ – 6.000đ cho 01 m[SUP]3[/SUP] nước sạch của hộ gia đình. 25
    3.3. Lý do các hộ gia đình không đồng ý đấu nối vào hệ thống cấp nước tập trung. 26
    3.4. Đơn vị hành chính đăng ký sử dụng nước máy trên địa bàn 2 xã. 28
    II.4. CAM KẾT ĐÓNG GÓP 10% VỐN ĐỐI ỨNG CỘNG ĐỒNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH 29
    PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG 30
    III.1. KẾT LUẬN: 30
    3.1. Kết quả thăm dò ý kiến của cộng đồng về phương án tài chính được lựa chọn. 30
    3.2. Kết quả đăng ký đấu nối nước máy. 31
    3.3. Lý do không đấu nối tại 2 xã Chuế Lưu và Xuân Áng. 31
    III.2. KHUYẾN NGHỊ: 32
    PHỤ LỤC 33
    A. GIỚI THIỆU CHUNG


    Để hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện các mục tiêu đề ra trong chiến lược cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn cho đến năm 2020 nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân các vùng nông thôn, Ngân hàng Thế giới tài trợ và đầu tư vào “Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đồng bằng sông Hồng (RRD_RWSS)” cho 12 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và các vùng phụ cận, bao gồm Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định và Thanh Hoá.
    Dự án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn I từ năm 2005 đến 2010 đã được triển khai tại 4 tỉnh (Hải Dương, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình) tiếp theo đến giai đoạn II từ 2011 đến 2015 ở 8 tỉnh còn lại: Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nam và Thanh Hóa. Dự án RRD-RWSS do Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) của Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ với mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư nông thôn thông qua việc cải thiện điều kiện cấp nước, vệ sinh và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
    Phú Thọ là một trong 8 tỉnh được triển khai giai đoạn II và ưu tiên đợt 1 tại 5 xã của 2 huyện Phù Ninh (xã Trị Quận, Bảo Thanh, Phú Mỹ hiện nay đã tách thành 2 xã Phú Mỹ và Lệ Mỹ) và huyện Hạ Hòa (xã Chuế Lưu, Xuân Áng). Đối với dự án tại huyện Hạ Hòa, do đặc điểm về địa lý và đảm bảo các tiêu chí về mặt kỹ thuật, tài chính của dự án nên dự kiến sẽ thiết kế chung một hệ thống cấp nước tập trung, liên xã Chuế Lưu – Xuân Áng.
    Cũng như các Tiểu dự án khác, đối với Tiểu dự án liên xã Chuế Lưu và Xuân Áng, để đảm bảo cho một hệ thống cấp nước tập trung mang tính bền vững thì cần thiết phải được xây dựng dựa trên nhu cầu dùng nước của các hộ gia đình trong vùng dự án. Chính vì vậy, việc khảo sát đăng ký/cam kết sử dụng hệ thống cấp nước sạch là một trong những nội dung quan trọng và bắt buộc của dự án nhằm thăm dò và xác định số hộ cam kết đăng ký đấu nối, đồng ý chi trả giá nước sạch theo mức sử dụng tối thiểu hàng tháng, đóng góp kinh phí đối ứng 10% vào tổng mức đầu tư, của các hộ gia đình trước khi dự án triển khai xây dựng và vận hành là điều hết sức cần thiết.
    B. MỤC TIÊU CỦA CUỘC KHẢO SÁT CAM KẾT SỬ DỤNG NƯỚC MÁY

    Việc thực hiện cuộc khảo sát, đánh giá việc cam kết sử dụng hệ thống cấp nước tại khu vực thực hiện dự án nhằm đạt được các mục tiêu sau:
    · Thăm dò hoàn cảnh gia đình và mức sống của các hộ dân khu vực dự án;
    · Xác định nhu cầu sử dụng hệ thống cấp nước của các hộ gia đình;
    · Thăm dò ý kiến của người dân về các phương án tài chính đã được lựa chọn đối với việc sử dụng hệ thống cấp nước tại khu vực dự án.
    Thông qua việc vận dụng Phương pháp đánh giá có sự tham gia (MPA- Methodology for Participatory Assessments) trên cơ sở thu thập được kết quả khả quan về sự chấp thuận của các nhóm dân cư trong cộng đồng, về phương pháp tài chính (tại các khu tại địa bàn dự án), nhóm tư vấn đã phối hợp cùng với Ban quản lý dự án, cán bộ địa phương (trưởng/phó khu) tiến hành cuộc khảo sát thu thập thông tin về cam kết sử dụng (cam kết đấu nối) hệ thống cấp nước sạch của các hộ gia đình tại khu vực dự án
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...