Báo Cáo Báo cáo Android Webservice

Thảo luận trong 'Công Nghệ Thông Tin' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    SƠ LƯỢC VỀ WEBSERVICE
    1.1 Sơ lược về Web service :
    1.1.1 Khái niệm về Web Service :
    Theo định nghĩa của W3C (World Wide Web Consortium), Web Service là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tác giữa các ứng dụng trên các máy tính khác nhau thông qua mạng Internet, giao diện chung và sự gắn kết của nó được mô tả bằng XML. Dịch vụ Web là tài nguyên phần mềm có thể xác định bằng địạ chỉ URL, thực hiện các chức năng và đưa ra các thông tin người dùng yêu cầu. Một dịch vụ Web được tạo nên bằng cách lấy các chức năng và đóng gói chúng sao cho các ứng dụng khác dễ dàng nhìn thấy và có thể truy cập đến những dịch vụ mà nó thực hiện, đồng thời có thể yêu cầu thông tin từ dịch vụ Web khác. Nó bao gồm các mô đun độc lập cho hoạt động của khách hàng và doanh nghiệp và bản thân nó được thực thi trên server.
    1.1.2 Đặc điểm của Web Service :
    1.1.2.1 Đặc điểm chung :
    - Web Service cho phép client và server tương tác được với nhau ngay cả trong những môi trường khác nhau.
    - Phần lớn kỹ thuật của web service được xây dựng dưa trên mã nguồn mở và được phát triển theo các chuẩn đã được công nhận.
    - Là sự kết hợp của việc phát triển theo hướng từng thành phần với những lĩnh vực cụ thể và cơ sở hạ tầng Web, đưa ra những lợi ích cho cả doanh nghiệp, khách hàng, những nhà cung cấp khác và cả những cá nhân thông qua mạng Internet.
    - Một ứng dụng được triển khai đều hoạt động theo mô hình client-server.
    - Web service có ứng dụng thực tế rộng rãi trong các lĩnh vực dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức, ứng dụng cho các dịch vụ du lịch, bán hang qua mạng, tỉ giá, chứng khoán, các dịch vụ giao dịch trực truyến như đặt vé máy bay, tàu xe.
    1.1.2.2: Ưu điểm và nhược điểm của Web Service :
    + Ưu điểm :
    - Cung cấp khả năng hoạt động rộng lớn với các ứng dụng phần mềm khác nhau chạy trên các nền tảng khác nhau.
    - Sử dụng các giao thức và các chuẩn mở. Giao thức và định dạng dữ liệu theo dạng text, thuận lợi cho người phát triển ứng dụng.
    - Nâng cao khả năng tái sử dụng.
    - Thúc đẩy đầu tư các hệ thống phần mềm đa tồn tại bằng cách cho phép các tiến trình/ chức năng nghiệp vụ đóng gói trong giao diện web service.
    - Tạo mối tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữa các thành phần trong hệ thống, dễ dàng cho việc phát triển các hệ thống phân tán.
    - Thúc đẩy hệ thống tích hợp, giảm sự phức tạp của hệ thống.
    + Nhược điểm :
    - Có quá nhiều chuẩn cho dịch vụ web khiến người dùng khó nắm bắt.
    - Cần quan tâm hơn nhiều về vấn đề bảo mật.
    - Các giao thức được thay đổi và nâng cấp, đòi hỏi ứng dụng của client phải được nâng cấp, thay đổi.
    1.1.3 Kiến trúc của Web Service :
    Dịch vụ Web gồm có 3 chuẩn chính: SOAP (Simple Object Access Protocol), WSDL (Web Service Description Language) và UDDI (Universal Description, Discovery, and Integration). UDDI được sử dụng để đăng ký và khám phá dịch vụ Web đã được miêu tả cụ thể trong WSDL. Giao tác UDDI sử dụng SOAP để nói chuyện với UDDI server, sau đó các ứng dụng SOAP yêu cầu một dịch vụ Web. Các thông điệp SOAP được gửi đi chính xác bởi HTTP và TCP/IP.
    [​IMG]
    Có 4 thành phần chính :
    - Dịch vụ vận chuyển (Service Transport): có nhiệm vụ truyền thông điệp giữa các ứng dụng mạng, bao gồm những giao thức như HTTP, SMTP, FTP, JSM và gần đây nhất là giao thức thay đổi khổi mở rộng (Blocks Extensible Exchange Protocol- BEEP).
    - Thông điệp XML: có nhiệm vụ giải mã các thông điệp theo định dạng XML để có thể hiểu được ở mức ứng dụng tương tác với người dùng. Hiện tại, những giao thức thực hiện nhiệm vụ này là XML-RPC, SOAP và REST.
    - Mô tả dịch vụ: được sử dụng để miêu tả các giao diện chung cho một dịch vụ Web cụ thể. WSDL thường được sử dụng cho mục đích này, nó là một ngôn ngữ mô tả giao tiếp và thực thi dựa trên XML. Dịch vụ Web sẽ sử dụng ngôn ngữ này để truyền tham số và các loại dữ liệu cho các thao tác và chức năng mà dịch vụ Web cung cấp.
    - Khám phá dịch vụ: tập trung dịch vụ vào trong một nơi được đăng ký, từ đó giúp một dịch vụ Web có thể dễ dàng khám phá ra những dịch vụ nào đã có trên mạng, tốt hơn trong việc tìm kiếm những dịch vụ khác để tương tác. Một dịch vụ Web cũng phải tiến hành đăng ký để các dịch vụ khác có thể truy cập và giao tiếp. Hiện tại, UDDI API thường được sử dụng để thực hiện công việc này.
    [​IMG]
    Trong đó, tầng giao thức tương tác dịch vụ (Service Communication Protocol) với công nghệ chuẩn là SOAP. SOAP là giao thức nằm giữa tầng vận chuyển và tầng mô tả thông tin về dịch vụ, cho phép người dùng triệu gọi một dịch vụ từ xa thông qua một thông điệp XML. Ngoài ra, để các dịch vụ có tính an toàn, toàn vẹn và bảo mật thông tin, trong kiến trúc dịch vụ Web, chúng ta có thêm các tầng Policy, Security, Transaction, Management.
    1.1.4 Các thành phần của Web Service :
    2.1.4.1 Ngôn ngữ XML - eXtensible Markup Language :
    Là một chuẩn mở do W3C đưa ra cho cách thức mô tả dữ liệu, nó được sử dụng để định nghĩa các thành phần dữ liệu trên trang web và cho những tài liệu B2B. Về hình thức, XML hoàn toàn có cấu trúc thẻ giống như ngôn ngữ HTML nhưng HTML định nghĩa thành phần được hiển thị như thế nào thì XML lại định nghĩa những thành phần đó chứa cái gì. Với XML, các thẻ có thể được lập trình viên tự tạo ra trên mỗi trang web và được chọn là định dạng thông điệp chuẩn bởi tính phổ biến và hiệu quả mã nguồn mở.
    Do dịch vụ Web là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau nên nó sử dụng các tính năng và đặc trưng của các thành phần đó để giao tiếp. XML là công cụ chính để giải quyết vấn đề này và là kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng một dịch vụ Web, tất cả dữ liệu sẽ được chuyển sang định dạng thẻ XML. Khi đó, các thông tin mã hóa sẽ hoàn toàn phù hợp với các thông tin theo chuẩn của SOAP hoặc XML-RPC và có thể tương tác với nhau trong một thể thống nhất.
    1.1.4.2 WSDL - Web Service Description Language :
    WSDL định nghĩa cách mô tả dịch vụ Web theo cú pháp tổng quát của XML, bao gồm các thông tin:
    - Tên dịch vụ
    - Giao thức và kiểu mã hóa sẽ được sử dụng khi gọi các hàm của dịch vụ Web
    - Loại thông tin: thao tác, tham số, những kiểu dữ liệu (có thể là giao diện của dịch vụ Web cộng với tên cho giao diện này).
    Một WSDL hợp lệ gồm hai phần: phần giao diện (mô tả giao diện và phương thức kết nối) và phần thi hành mô tả thông tin truy xuất CSDL. Cả hai phần này sẽ được lưu trong 2 tập tin XML tương ứng là tập tin giao diện dịch vụ và tập tin thi hành dịch vụ. Giao diện của một dịch vụ Web được miêu tả trong phần này đưa ra cách thức làm thế nào để giao tiếp qua dịch vụ Web. Tên, giao thức liên kết và định dạng thông điệp yêu cầu để tương tác với dịch vụ Web được đưa vào thư mục của WSDL.
    WSDL thường được sử dụng kết hợp với XML schema và SOAP để cung cấp dịch vụ Web qua Internet. Một client khi kết nối tới dịch vụ Web có thể đọc WSDL để xác định những chức năng sẵn có trên server. Sau đó, client có thể sử dụng SOAP để lấy ra chức năng chính xác có trong WSDL.
    1.1.4.3 Universal Description, Discovery, and Integration (UDDI):
    Để có thể sử dụng các dịch vụ, trước tiên client phải tìm dịch vụ, ghi nhận thông tin về cách sử dụng và biết được đối tượng nào cung cấp dịch vụ. UDDI định nghĩa một số thành phần cho biết các thông tin này, cho phép các client truy tìm và nhận những thông tin được yêu cầu khi sử dụng dịch vụ Web.
    - Cấu trúc UDDI :
    + Trang trắng - White pages: chứa thông tin liên hệ và các định dạng chính yếu của dịch vụ Web, chẳng hạn tên giao dịch, địa chỉ, thông tin nhận dạng Những thông tin này cho phép các đối tượng khác xác định được dịch vụ.
    + Trang vàng - Yellow pages: chứa thông tin mô tả dịch vụ Web theo những loại khác nhau. Những thông tin này cho phép các đối tượng thấy được dịch vụ Web theo từng loại với nó.
    + Trang xanh - Green pages: chứa thông tin kỹ thuật mô tả các hành vi và các chức năng của dịch vụ Web.
    + Loại dịch vụ - tModel: chứa các thông tin về loại dịch vụ được sử dụng.
    1.1.4.4 SOAP - Simple Object Access Protocol:
    SOAP là một giao thức giao tiếp có cấu trúc như XML. Nó được xem là cấu trúc xương sống của các ứng dụng phân tán được xây dựng từ nhiều ngôn ngữ và các hệ điều hành khác nhau. SOAP là giao thức thay đổi các thông điệp dựa trên XML qua mạng máy tính, thông thường sử dụng giao thức HTTP.
    Một client sẽ gửi thông điệp yêu cầu tới server và ngay lập tức server sẽ gửi những thông điệp trả lời tới client. Cả SMTP và HTTP đều là những giao thức ở lớp ứng dụng của SOAP nhưng HTTP được sử dụng và chấp nhận rộng rãi hơn bởi ngày nay nó có thể làm việc rất tốt với cơ sở hạ tầng Internet.
    Cấu trúc một thông điệp theo dạng SOAP
    Thông điệp theo định dạng SOAP là một văn bản XML bình thường bao gồm các phần tử sau:
    - Phần tử gốc - envelop: phần tử bao trùm nội dung thông điệp, khai báo văn bản XML như là một thông điệp SOAP.
    - Phần tử đầu trang – header: chứa các thông tin tiêu đề cho trang, phần tử này không bắt buộc khai báo trong văn bản. Header còn có thể mang những dữ liệu chứng thực, những chứ ký số, thông tin mã hóa hay cài đặt cho các giao dịch khác.
    - Phần tử khai báo nội dung chính trong thông điệp - body, chứa các thông tin yêu cầu và thông tin được phản hồi.
    - Phần tử đưa ra các thông tin về lỗi -fault, cung cấp thông tin lỗi xảy ra trong qúa trình xử lý thông điệp.
    Kiểu truyền thông: Có 2 kiểu truyền thông
    - Remote procedure call (RPC): cho phép gọi hàm hoặc thủ tục qua mạng. Kiểu này được khai thác bởi nhiều dịch vụ Web.
    - Document: được biết đến như kiểu hướng thông điệp, nó cung cấp giao tiếp ở mức trừu tượng thấp, khó hiểu và yêu cầu lập trình viên mất công sức hơn.
    Cấu trúc dữ liệu: Cung cấp những định dạng và khái niệm cơ bản giống như trong các ngôn ngữ lập trình khác như kiểu dữ liệu (int, string, date ) hay những kiều phức tạp hơn như struct, array, vector Định nghĩa cấu trúc dữ liệu SOAP được đặt trong namespace SOAP-ENC.

    Mã hóa: Giả sử service rquester và service provider được phát triển trong Java, khi đó mã hóa SOAP là làm thế nào chuyển đổi từ cấu trúc dữ liệu Java sang SOAP XML và ngược lại, bởi vì định dạng cho Web Service chính là XML. Bất kỳ một môi trường thực thi SOAP nào cũng phải có một bảng chứa thông tin ánh xạ nhằm chuyển đổi từ ngôn ngữ Java sang XML và từ XML sang Java - bảng đó được gọi là SOAPMappingRegistry. Nếu một kiểu dữ liệu được sử dụng dưới một dạng mã hóa thì sẽ có một ánh xạ tồn tại trong bộ đăng ký của môi trường thực thi SOAP đó.
    1.1.5 An toàn cho dịch vụ Web:
    Việc đảm bảo an toàn cho dịch vụ Web là một vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với những dịch vụ liên quan đến trao đổi tiền tệ, thông tin từ thị trường chứng khoán hay dịch vụ bán hàng qua mạng (liên quan đến trả tiền bằng tài khoản và có yêu cầu thông tin cá nhân của người dùng).
    Trước khi có WS-Security (bảo mật cho dịch vụ Web) thì ý nghĩa thông thường của an toàn dịch vụ Web là bảo mật kênh truyền dữ liệu. Hiện nay, nó được thực hiện cho những SOAP/HTTP dựa trên cơ chế truyền thông điệp bằng cách sử dụng giao thức HTTPS. Không chỉ là an toàn ở mức truyền thông điệp, HTTPS còn cung cấp sự an toàn tới toàn bộ gói dữ liệu HTTP.
    Khái niệm về WS-Security:
    Là một chuẩn an toàn bao trùm cho SOAP, nó được dùng khi muốn xây dựng những dịch vụ Web toàn vẹn và tin cậy. Toàn vẹn có nghĩa là khi có một giao dịch hay khi truyền thông tin, hệ thống và thông tin sẽ không bị chặn, giao dịch sẽ không bị mất cũng như không thể có người lấy cắp được dữ liệu trên đường truyền. WS-security được thiết kế mang tính mở nhằm hướng tới những mô hình an toàn khác bao gồm PKI, Kerberos và SSL. Nó cũng đưa ra nhiều hỗ trợ cho các cơ chế an toàn khác, nhiều khuôn dạng chữ ký và công nghệ mã hóa, đảm bảo sự an toàn, toàn vẹn thông điệp và tính tin cậy của thông điệp. Tuy nhiên, WS–security cũng chưa thể đảm bảo được tất cả yêu cầu về bảo mật và an toàn thông tin, nó chỉ là một trong những lớp của giải pháp an toàn cho dịch vụ Web.
    Tính toàn vẹn :
    Tính toàn vẹn tạo ra một chữ ký số hóa XML dựa trên nội dung của thông điệp. Nếu dữ liệu bị thay đổi bất hợp pháp, nó sẽ không còn thích hợp với chữ ký số hóa XML đó. Chữ ký này được tạo ra dựa trên khóa mà người gửi thông điệp tạo ra, do đó người nhận chỉ nhận thông điệp khi có chữ ký sử dụng và nội dung phù hợp. Ngược lại sẽ có một thông báo lỗi. Việc chứng thực được thực hiện giữa client và server là cách chứng thực rất cơ bản (sử dụng định danh người dùng và mật khẩu).
    WS-security chỉ là một trong những lớp an toàn và bảo mật cho dịch vụ Web, vì vậy cần một mô hình an toàn chung lớn hơn để có thể bao quát được các khía cạnh khác. Các thành phần được thêm có thể là WS-Secure Conversation Describes,WS-Authentication Describes,WS-Policy Describes hay WS-Trust Describes. Chúng sẽ thực hiện việc đảm bảo an toàn hơn cho hệ thống khi trao đổi dữ liệu, mở và đóng các phiên làm việc cũng như quản lý dữ liệu cần chứng thực và chính sách chứng thực.
    1.1.6 Xây dựng một dịch vụ Web:
    Có 4 giai đoạn chính để xây dựng một dịch vụ Web là xây dựng, triển khai, tiến hành và quản lý, trong đó:
    - Giai đoạn xây dựng: bao gồm phát triển và chạy thử ứng dụng dịch vụ Web, xây dựng các chức năng và định nghĩa dịch vụ. Có hai cách khác nhau để tiến hành trong giai đoạn này, đó là Red-path- solod và Blue-path-dashed. Với Red- path-solod, chúng ta sẽ xây dựng một dịch vụ Web mới từ trạng thái ban đầu hoặc với một dịch vụ đã có sẵn. Từ đó, xây dựng định nghĩa service (WSDL) với các đối tượng, hàm chức năng mà chúng ta mong muốn. Nếu theo cách Blue-path-dashed, dịch vụ Web sẽ được xây dựng từ đầu hoặc từ một định nghĩa dịch vụ WSDL. Sử dụng WSDL này, xây dựng hoặc sửa đổi lại mã để thực hiện các yêu cầu mong muốn trong dịch vụ Web.
    - Giai đoạn triển khai: công bố định nghĩa dịch vụ, xây dựng WSDL và triển khai mã thực thi của dịch vụ Web. Triển khai dịch vụ Web tới một ứng dụng phía server, sau đó sẽ công bố dịch vụ Web trên mạng Internet để các client có thể nhìn thấy. Sử dụng UDDI registry để công bố lên mạng.
    - Giai đoạn tiến hành: tìm kiếm và gọi thực thi dịch vụ Web bởi những người dùng muốn sử dụng dịch vụ.
    - Quản lý: Quản lý và quản trị dịch vụ, duy trì sự ổn định của dịch vụ, cập nhật thông tin mới, sửa lỗi khi nó xảy ra.
    Để xây dựng một dịch vụ Web, chúng ta cần hiểu được những việc phải làm và nên bắt đầu từ đâu. Có 3 cách tiếp cận chủ yếu để xây dựng nên một dịch vụ Web, có thể từ một ứng dụng đã có (bottom-up); từ một định nghĩa dịch vụ, WSDL để phát sinh một ứng dụng mới (top-down) hoặc có thể từ một nhóm các dịch vụ Web hiện có, kết hợp lại với nhau để tạo nên các chức năng mới hoặc mở rộng thêm chức năng. Những hướng tiếp cận này dựa trên những gì mà chúng ta đã có, tùy thuộc vào yêu cầu của hệ thống, trong đó tối đa việc sử dụng lại các chức năng, các thành phần, môđun đã được xây dựng.
    Qui trình xây dựng một dịch vụ Web bao gồm các bước sau:
    1. Định nghĩa và xây dựng các chức năng, các dịch vụ mà dịch vụ sẽ cung cấp (sử dụng ngôn ngữ Java chẳng hạn).
    2. Tạo WSDL cho dịch vụ
    3. Xây dựng SOAP server
    4. Đăng ký WSDL với UDDI registry để cho phép các client có thể tìm thấy và truy xuất.
    5. Client nhận file WSDL và từ đó xây dựng SOAP client để có thể kết nối với SOAP server
    6. Xây dựng ứng dụng phía client (chẳng hạn sử dụng Java) và sau đó gọi thực hiện dịch vụ thông qua việc kết nối tới SOAP server.
    1.1.7 Tích hợp dịch vụ Web theo chuẩn :
    Để xây dựng và bảo đảm sự thành công của web service và lợi ích mà web service mang lại. Cùng với việc triển khai và tích hợp , cần phải giám sát để đảm bảo các hoạt động truy cập được tin cậy và an toàn.
    - Giám sát (monitoring): Cần hỗ trợ ở cả mức công cụ và cơ sở hạ tầng để giám sát các dịch vụ Web chạy như thế nào qua toàn bộ mạng, từ một chi nhánh con của một công ty trên mạng tới các chi nhánh khác trong công ty hay giao tiếp với doanh nghiệp khác. Kết hợp thông báo theo sự kiện với các lỗi trong luồng nghiệp vụ cho những người dùng không có kinh nghiệm giám sát dịch vụ Web và các dịch vụ kế thừa khác.
    - Xác định đường đi dữ liệu (Data routing): Việc thiết lập đường đi của dữ liệu giữa những thành phần của dịch vụ Web hướng tới tối đa hóa khả năng sử dụng lại. Nếu coi một thành phần (component) là một đối tượng thì mỗi thể hiện (instance) của nó sẽ không quan tâm đến các thể hiện khác của cùng thành phần đó. Những thể hiện của cùng một thành phần có thể dễ dàng được sử dụng lại trong các ứng dụng phân tán khác bởi vì chúng hoàn toàn độc lập và không phụ thuộc lẫn nhau.
    - Triển khai (Deployment): Triển khai các dịch vụ Web có khả năng nâng cấp, điều khiển và cấu hình các thành phần từ xa thông qua mạng phân tán.
    - Quản lý (Management): Có thể xây dựng theo kiến trúc P2P (Peer-to-Peer). Các hoạt động chính như thực thi các thành phần, định tuyến dữ liệu, xử lý luồng công việc và chuyển đổi dữ liệu được thực hiện tại các điểm cuối của mạng. Server sẽ tập trung giải quyết các hoạt động khác như quản lý, điều khiển sự kiện, chứng thực bảo mật và quản trị.
    - Cấu hình và quản lý phiên bản (Configuration and version management): Sử dụng các công cụ linh hoạt để quản lý các phiên bản khác nhau của dịch vụ Web, cho phép các phiên bản được nâng cấp và điều khiển từ một công cụ quản lý tập trung. Kết hợp giữa ứng dụng và mạng giúp các kỹ sư triển khai có thể điều khiển các thành phần chạy trên nền tảng hệ thống phần cứng cụ thể bên trong mạng.
    - Bảo mật (Security): các chuẩn mở như HTTP, XML, SOAP, WSDL và chuẩn bảo mật JSM được sử dụng rộng rãi khiến chúng trở thành lý tưởng để xây dựng các ứng dụng web. Đầu tiên, dịch vụ Web sử dụng những công nghệ này giống như firewall, SSL và các chứng nhận số. Dịch vụ Web thế hệ sau này sẽ kết hợp với những công nghệ có khả năng bảo mật cao hơn, giống như mã hóa XML và chứng nhận số XML.
    2 Sơ lược về JSON : có nghĩa là JavaScript Object Notation .
    o JSON là cú pháp để lưu trữ và trao đổi thông tin văn bản. Cũng giống như XML.
    o JSON là nhỏ hơn so với XML, và nhanh hơn và dễ dàng hơn để phân tích (parse)

    JSON sử dụng cú pháp JavaScript để mô tả đối tượng dữ liệu, nhưng JSON là ngôn ngữ và nền tảng độc lập. Trình phân tích cú pháp(parsers) JSON và các thư viện JSON tồn tại cho nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
    o JSON là viết tắt của JavaScript Object Notation
    o JSON là định dạng trao đổi dữ liệu văn bản dung lượng nhẹ
    o JSON là ngôn ngữ độc lập *
    o JSON được "tự mô tả" và dễ hiểu
    Giống nhau và khác nhau so với XML :
    o Giống nhau :
    § JSON là văn bản trơn (không có định dạng(màu sắc, cỡ chữ, ))
    § JSON là "tự mô tả" (người dùng có thể hiểu được)
    § JSON là phân cấp (có cấu trúc cây)
    § JSON có thể được phân tích cú pháp (parse) bởi JavaScript
    § Dữ liệu JSON có thể được truyền đi bằng AJAX
    o Khác nhau :
    § Không có thẻ kết thúc
    § Ngắn hơn
    § Nhanh hơn để đọc và ghi
    § Có thể được phân tích cú pháp bằng hàm dựng sẵn trong JavaScript là eval ()
    § Sử dụng mảng (Array)
    § Không dùng các từ reserve
    Tại sao dùng JSON?
    Trong các ứng dụng AJAX, JSON là nhanh hơn và dễ dùng hơn so với XML:
    Ø Sử dụng XML
    § Lấy một tài liệu XML
    § Sử dụng XML DOM để lặp qua tài liệu
    § Trích xuất các giá trị và lưu trữ trong các biến
    Ø Sử dụng JSON
    § Lấy một chuỗi JSON
    § Dùng hàm eval () chuyển chuỗi JSON thành đối tượng JavaScript
    Cú pháp JSON : Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp JavaScript
    Các quy luật cú pháp JSON : Cú pháp JSON là một tập hợp con của cú pháp đối tượng JavaScript.
    § Dữ liệu là các cặp tên/giá trị (name/values)
    § Dữ liệu được phân cách bằng dấu phẩy
    § Đối tượng nằm trong cặp ngoặc nhọn ‘{}’
    § Dấu ngoặc vuông giữ mảng ‘[]’
    Cặp Tên/Giá trị của JSON :
    Một cặp Tên/Giá trị chứa tên 1 trường (trong dấu nháy đôi “”), theo sau là dấu phẩy, cuối cùng là giá trị:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]"firstName" : "John"

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Các giá trị của JSON
    § 1 số (nguyên (integer) hay số thực (floating point))
    § 1 chuỗi (nằm trong dấu nháy đôi “”)
    § 1 số luận lý (true or false)
    § 1 mảng (nằm trong dấu ngoặc vuông [])
    § 1 đối tượng (nằm trong dấu ngoặc nhọn {})
    § Kiểu null
    Các đối tượng JSON : Các đối tượng được đặt trong dấu ngoặc nhọn {}
    Đối tượng có thể chứa nhiều cặp Tên/Giá trị (Name/Values):
    [TABLE]
    [TR]
    [TD] { "firstName":"John" , "lastName":"Doe" }
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Mảng của JSON : Mảng JSON nằm trong dấu ngoặc vuông [].
    Mảng có thể chứa nhiều đối tượng:
    [TABLE="width: 500"]
    [TR]
    [TD]{
    "employees": [
    { "firstName":"John" , "lastName":"Doe" },
    { "firstName":"Anna" , "lastName":"Smith" },
    { "firstName":"Peter" , "lastName":"Jones" }
    ]
    }

    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    JSON sử dụng cú pháp JavaScript
    Bởi vì JSON sử dụng cú pháp JavaScript, nên không cần 1 chương trình trung gian làm việc giữ JSON và JavaScript.
    Với JavaScript bạn có thể tạo 1 mảng các đối tượng và gán dữ liệu như sau:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]var employees = [
    { "firstName":"John" , "lastName":"Doe" },
    { "firstName":"Anna" , "lastName":"Smith" },
    { "firstName":"Peter" , "lastName": "Jones" }
    ];
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Truy cập mạng : lấy giá trị đầu tiên
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]employees[0].lastName;
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Kết quả:
    [TABLE="width: 472"]
    [TR]
    [TD]Doe
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Dữ liệu mới được gán như sau:

    [TABLE="width: 472"]
    [TR]
    [TD]employees[0].lastName = "Jonatan";
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Trích xuất thông tin từ JSON : Trong Android hỗ trợ 2 kỹ thuật trích xuất thông tin và thấy thông tin về từ webservice lưu theo kiểu JSON.
    - Cách 1 : Sử dụng đối tượng JSONObject :
    o Thiết lập 1 kiểu key/value. Key phải là duy nhất và không được null. Value của JSONObject, JSONArray phải là 1 trong các kiểu cơ bản sau : String, Booleans, Integers, Longs, Doubles, NULL.
    - Cách 2 : Sử dụng đối tượng GSON. Được cung cấp và sử dụng khi Android
    - Application làm việc với file JSON.
    3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH:3.1 Xây dựng mô hình:Mô hình kết nối đến cơ sở dữ liệu từ client android thông qua web service như sau :
    [​IMG]
    Giải thích :
    - Các client ở đây có thể là các thiết bị chạy android, iOS hay 1 hệ điều này nào đó
    - Server ở đây đóng vai trò của web service.
    - Khi các client có yêu cầu truy xuất đến cơ sở dữ liệu. Client sẽ gửi các yêu cầu đến server. Server chịu trách nhiệm tìm kiếm cơ sở dữ liệu theo yêu cầu do client đã gửi lên. Server trả về kết quả trên dạng List hay Object. Client sẽ sử dụng các bộ thư viện hỗ trợ, phân tích và xử lý hiển thị thông tin cần thiết lên màn hình thiết bị.
    3.2 : Giao tiếp giữa client Android và Server : Ứng dụng sử dụng thư viện mở ksoap2 hỗ trợ hệ điều hành Android để kết nối web service client và Server. Đây là 1 thư việc soap hiệu quả cho nên tảng android với nhiều tính năng cải tiến và phát triển thêm ở các phiên bản sau.
    3.2.1 : Ksoap2 là gì ?Ksoap là một thư viện mở cho các SOAP web service client trong môi trường Java như Applet hay ứng dụng J2ME.Ksoap2 được thiết kế lại hoàn toàn dựa trên những bài học từ phiên bản đầu tiên ksoap1.x.Ksoap2-Android là một nhánh trong thư viện ksoap2 được thêm vào để hỗ trợ cho nền tảng Android.
    3.2.2 Sử dụng Ksoap2 để lấy dữ liệu từ Server :Để thực hiện các chức năng chính của ứng dụng, chương trình sẽ kết nối đến server và yêu cầu trả về các dữ liệu khác nhau. Nhưng kỹ thuật để gửi, nhận dữ liệu từ server là tương tự nhau và theo 1 quy định chung.
    - Khởi tạo 1 đối tượng SoapObject để gửi yêu cầu đến server với các tham số truyền vào là NAMESPACE và METHOD_NAME
    - Truyền vào giá trị của tham số bằng cách dùng phương thức addProperty có sẵn của đối tượng soapObject.
    - Sử dụng Soap Envelope dùng để trao đổi giữa các client và webservice server.
    - Xử lý kết quả trả về bằng kỹ thuật trong ngôn ngữ java và hiển thị các thông tin cần thiết.
    Ví dụ : Lấy tên các quận/huyện khi biết mã thành phố của quận huyện đó.
    Bước 1 : Khởi tạo các hằng số như sau :

    [​IMG]

    Bước 2 : Khởi tạo SoapObject và các tham số truyền vào :
    [​IMG]
    Bước 3 : Gửi dữ liệu lên Server.
    [​IMG]

    Bước 4 : Nhận giá trị trả về từ server.

    [​IMG]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...