Tài liệu Bài tập

Thảo luận trong 'Hóa Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Trả lời bài tập
    Phần I: Phân tích đơn thuốc
    Đơn thuốc số 1
    1. Vi khuẩn thường thường hay gây viêm phế quản là Streptococcus pneumoniaHamophilus influenzae. Kháng sinh lựa chọn hợp lý nếu như không có kháng thuốc, hiện nay erythromycin đã kháng nhiều với 2 vi khuẩn này. Nên dùng amoxicilin (hoặc amoxicilin + acid clavulanic) 500mg x 3 lần/ ngày
    2. Khi nồng độ theophylin trong máu > 20 mg/ml sẽ xuất hiện phản ứng có hại (ADR): nôn, buồn nôn, đau đầu, tim đập nhanh, hạ huyết áp, loạn nhịp thất, chết. Nếu nồng độ > 25 mg/ml, nguy cơ nguy hiểm của ADR > 85%. Khi dùng theophylin phối hợp với erythromycin, ciprofloxacin, cimetidin, diltiazem, norfloxacin sẽ xuất hiện tương tác thuốc gây tăng nồng độ của theophylin trong máu, dẫn đến phản ứng có hại của theophylin (mặc dù ở liều điều trị). Khắc phục tốt nhất là dùng salbutamol thay theophylin. Nếu giữ theophylin thì không dùng erythromycin, vì erythromycin ức chế chuyển hóa theophylin gây tăng nồng độ theophylin trong máu.
    Đơn thuốc số 2
    1. Peflacin thận trọng khi dùng cho người bệnh thiểu năng gan hoặc suy thận. Phải giảm liều thuốc, dãn khoảng cách đưa thuốc và theo dõi creatinin của người bệnh này. Với bệnh nhân vàng da liều 1 ống x 1 lần trong 36 h. Bệnh nhân vàng da cổ chướng này dùng liều 1 ống x 1 lần x 48h.
    2. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chủ yếu do E. coli. Nếu nhiễm trùng đường tiết niệu trên người bệnh xơ gan cổ chướng mức độ nặng, ta có thể dùng một cephalosporin không chuyển hoá qua gan điều trị sẽ tốt hơn dùng peflacin. Theo thông tin sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh năm 2002, và dược động học của một số thuốc ta có thông tin sau:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Thuốc
    [/TD]
    [TD]Độ nhạy cảm của E.coli
    trong nước tiểu %

    [/TD]
    [TD]Thải qua đường niệu
    ở dạng còn họat tính %

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ceftazidim
    [/TD]
    [TD]92,2
    [/TD]
    [TD]80 - 90
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Ceftriaxon
    [/TD]
    [TD]78,2
    [/TD]
    [TD]40 - 65
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cefotaxim
    [/TD]
    [TD]75,5
    [/TD]
    [TD]50
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Cefuroxim
    [/TD]
    [TD]39,0
    [/TD]
    [TD]95
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Vậy chọn ceftazidim (có độ nhạy cảm với E.coli nước tiểu cao, đồng thời có tỉ lệ thải trừ qua đường niệu dưới dạng không chuyển hoá cao) để điều trị cho người bệnh này. Chú ý giảm liều với với bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận.
    Không dùng methionin cho bệnh nhân xơ gan, vì methionin chỉ tăng phá vỡ tế bào gan, không có tác dụng bảo vệ (bằng chứng đã được đưa ra phía trên)
    Đơn thuốc số 3
    1. Thuốc nhóm fluoroquinolon chống chỉ định cho trẻ em và thiếu niên, vì có thông báo gây bệnh khớp cho trẻ em chưa trưởng thành (Dược thư quốc gia trang 743). Do đó chọn peflacin điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu cho bé 12 tuổi là không hợp lý.
    2. Lựa chọn kháng sinh hợp lý tham khảo trả lời tại phần 2 đơn số 2
    Đơn thuốc số 4
    1. Gentamicin dùng đồng thời với cefuroxim gây tương tác mức độ 4 tăng độc tính với thận và tai. Chỉ sử dụng kết hợp khi có nhiễm khuẩn nặng, đây là kê đơn ngoại trú do đó có thể một viêm phổi chưa nặng lắm, cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ độc tính với thận, nhất là trên người bệnh có hội chứng thận hư.
    2. Liều của cả hai thuốc trên cho người bệnh có hội chứng thận hư không hợp lý. Để tính liều phù hợp cần xét nghiệm độ thanh thải creatinin, làm căn cứ giảm liều gentamicin và liều cefuroxim
    Đơn thuốc số 5
    1. Sidefol chứa 350 mg sắt furamat, 1,5 mg acid folic, 15mcg vitamin B12, 1,5 mg vitamin B6, 1,5 mg đồng sunfat, 150 mg vitamim C. Vậy có nên tiếp tục kê vitamin C nữa hay không?
    2. Sắt furamat (một thành phần của sidefol) làm giảm hấp thu tetracyclin (do tạo phức). Có thể khắc phục tránh tạo phức giữa hai thuốc này là uống hai thuốc tối thiểu cách nhau 2h.
    3. Tác nhân gây nhiễm trùng trên da thường là Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) và Staphylococcus epidermidis (tụ cầu da). Có thể dùng amoxicilin hoặc cloxacilin điều trị tốt hơn dùng tetraxyclin.
    Đơn thuốc số 6
    1. Vi khuẩn Streptococcus mutan, Streptococi, Fusobacterium, Actinomyceles, và Bacteroides thường gây nhiễm khuẩn răng miệng. Do vậy tốt nhất là chọn metronidazol để điều trị Bacteroides, và spiramycin (hoặc dùng erythromycin) để điều trị các vi khuẩn khác.
    2. Vitamin C uống cùng ampicilin làm giảm tác dụng của ampicilin. Sinh khả dụng của ampicilin kém, do đó dạng viên đã bị loại ra khỏi Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ 4-1999
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...
Chủ đề tương tự
  1. Thúy Viết Bài
    Trả lời:
    0
    Xem:
    449
  2. Thúy Viết Bài
    Trả lời:
    0
    Xem:
    564
  3. Thúy Viết Bài
    Trả lời:
    0
    Xem:
    455
  4. Thúy Viết Bài

    Tài liệu Bài tập nhôm

    Thúy Viết Bài, 5/12/13, trong diễn đàn: Hóa Học
    Trả lời:
    0
    Xem:
    480
  5. Thúy Viết Bài

    Tài liệu Bài tập chuơng 1

    Thúy Viết Bài, 5/12/13, trong diễn đàn: Hóa Học
    Trả lời:
    0
    Xem:
    839