Tài liệu Bài tập lớn hành chính - đề cuối

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 2

    NỘI DUNG 2

    1. Khái niệm và yêu cầu bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước. 2

    a. Khái niệm: 2

    b. Các yêu cầu đối với việc đảm bảo pháp chế 3

    2. Hoạt động giám sát và vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước. 5

    a. Những vấn đề chung: 5

    b. Hoạt động giám sát của Quốc hội 6

    c. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân 7

    d. Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước 8

    3. Nhận xét 10

    KẾT LUẬN 11

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11








    MỞ ĐẦU

    Chúng ta biết rằng nguyên tắc pháp chế là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp chế xã hội chủ nghĩa được hiểu là chế độ tuân thủ nghiêm chỉnh, chính xác hiến pháp và luật của mọi chủ thể của các quan hệ pháp luật. “Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992” quy định tại điều 12 “Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Nguyên tắc này cũng được coi là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở Việt Nam. Đảm bảo cho pháp chế được củng cố, tăng cường và hoàn thiện là yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân và cũng là yêu cầu của quá trình hoàn thiện con người và các quyền của họ trong xã hội, đặc biệt trong quản lí hành chính nhà nước. Vì vậy chúng ta cần thực hiện các biện pháp quản lí bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước. Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu về vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việ bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

    NỘI DUNG

    1. Khái niệm và yêu cầu bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước.

    a. Khái niệm:

    Như chúng ta đã biết, pháp chế Xã hội chủ nghĩa (XHCN) là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị, xã hội. Trong đó, tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.

    - Pháp chế xã hội chủ nghĩa có nội dung là sự triệt để tôn trọng pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công dân, là phương thức thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa. Pháp chế XHCN là một khái niệm rộng bao gồm các mặt: là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN, là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể quần chúng, là nguyên tắc xử xự của công dân và nó có liên hệ mật thiết với dân chủ XHCN.

    - Bảo đảm pháp chế XHCN là tổng thể các biện pháp, phương tiện, tổ chức pháp lý do các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân áp dụng nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và các tổ chức ấy cũng như việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.

    - Việc bảo đảm pháp chế có ý nghĩa to lớn đối với quản lý nhà nước nói chung, quản lý hành chính nhà nước nói riêng nếu:

    + Pháp chế được đảm bảo thông qua đường lối chính trị của Đảng cầm quyền.

    + Pháp chế được đảm bảo thông qua các biện pháp xã hội và đạo đức.

    + Pháp chế được đảm bảo thông qua chế độ kinh tế của xã hội.

    + Pháp chế được đảm bảo thông qua các yếu tố pháp lý như thể chế pháp lý, chế định pháp lý, công cụ pháp lý và các biện pháp pháp lý.

    b. Các yêu cầu đối với việc đảm bảo pháp chế

    - Chúng ta phải đầu tư và quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và củng cố thể chế, nhất là thể chế hành chính tạo cơ sở cho hoạt động quản lí hành chính có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu và mục đích đã đề ra;

    - Hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải phù hợp với mục đích, nội dung và yêu cầu của văn bản quy phạm pháp luật. Nếu vi phạm sẽ dẫn đến hoạt động tuỳ tiện, không thống nhất, chủ quan duy ý chí của các chủ thể có thẩm quyền .

    - Các cơ quan Nhà nước chỉ được hoạt động trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định, không được tiến hành các hoạt động vượt quá hay thu hẹp giới hạn thẩm quyền của mình;

    - Khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước, cơ quan Nhà nước thường ban hành các văn bản quản lý Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước để quyết định những vấn đề thuộc phạm vi thẩm quyền của cơ quan đó:

    + Các văn bản này phải có nội dung hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, không được trái với Hiến pháp.

    + Các văn bản này chỉ hết hiệu lực khi bị thay thế, hủy bỏ bởi văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền.

    - Không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất và cơ chế để người lao động có thể thực hiện tốt quyền và lợi ích hợp pháp của họ

    - Các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật Nhà nước phải dựa trên các nguyên tắc sau:

    + Nguyên tắc pháp luật hóa các quy phạm, tất cả các biện pháp bảo đảm pháp chế đều phải được quy định trong các văn bản pháp luật. Có như vậy các biên pháp bảo đảm mới có tính ràng buộc cao và mới được nhất thể thực hiện.

    - Nguyên tắc thực hiện kịp thời, hiệu quả, thường xuyên và liên tục:

    + Hoạt động quản lý luôn diễn ra liên tục, làm phát sinh các quan hệ pháp luật cụ thể và có thể xâm hại đến quyền và lợi ích của đối tượng quản lý do những hành vi trái pháp luật và vô kỷ luật của chủ thể quản lý.

    + Nếu không thường xuyên sẽ là nguyên nhân dẫn đến sự phá vỡ trật tự quản lý.

    - Nguyên tắc công khai và dân chủ, có như vậy mới thu hút được đông đảo các chủ thể tham gia, bảo vệ và kiểm soát việc thi hành pháp luật. Nếu không sẽ làm giảm hiệu quả của việc đảm bảo pháp luật được tôn trọng và kỷ luật được tăng cường.

    - Nguyên tắc đảm bảo quyền lực Nhà nước là thống nhất, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước. Đảm bảo nguyên tắc này mới tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành. Nó có nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, trong việc duy trì trật tự pháp luật Nhà nước xây dựng và bảo vệ.

    2. Hoạt động giám sát và vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước.

    Ta thấy rằng trên thực tế có rất nhiều biện pháp bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước và hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước là một trong các biện pháp quan trọng. Chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn về hoạt động này cũng như vai trò của nó.

    a. Những vấn đề chung:

    - Khái niệm: Giám sát là việc Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội - 2003), đây là một trong các hoạt động chủ yếu và quan trọng trong hoạt động của các cơ quan cơ thẩm quyền.

    - Nội dung của biện pháp này:

    + Phạm vi: Quốc hội và Hội đồng nhân dân (HĐND) là chủ thể của hoạt động này, Quốc hội thì quản lí hành chính ở Trung ương, HĐND quản lí hành chính. Hoạt động giám sát chủ yếu trong việc ban hành pháp luật, áp dụng pháp luật, giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát cả việc xử lí hành vi vi phạm hành chính.

    + Hình thức: Hoạt động giám sát của các cơ quan này được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau: Nghe báo cáo, chất vấn đại biểu, tiếp xúc cử tri.

    + Quyền hạn: Các cơ quan này có quyền hủy bỏ, đình chỉ các văn bản trái pháp luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong quản lí hành chính nhà nước, xử lí hành chính trong phạm vi quyền hạn và kiến nghị xử lí các hành vi vi phạm.

    b. Hoạt động giám sát của Quốc hội

    - Điều 83 – Hiến pháp năm 1992 đã quy định ngoài chức năng lập hiến, lập pháp, Quốc hội còn “Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước”.

    - Hoạt động giám sát của Quốc hội đối với hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước có thể định kì tại các kì họp của Quốc hội hoặc cũng có thể được thực hiện thường xuyên thông qua hoạt động của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các ủy ban của Quốc hội, các hội đồng của Quốc hội cũng như các đại biểu Quốc hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như nghe, xem xét, đánh giá công khai các báo cáo của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ về hoạt động của mình, thông qua việc chất vấn của các đại biểu Quốc hội đối với Thủ tướng Chính phủ, các bộ trưởng, các thành viên khác của chính phủ, thông qua hoạt động giám sát thường xuyên của các tổ đại biểu hoặc các đại biểu đối với hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao , Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo đồng thời chất vấn đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao , Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao về các vấn đề có liên quan

    - Quyền giám sát của Quốc hội đối với quản lý hành chính Nhà nước có phạm vi rất lớn, thể hiện rõ tính quyền lực Nhà nước thành lập, bãi bỏ các cơ quan, các chức danh của bộ máy hành chính Nhà nước . và cả trong hoạt động cụ thể của bộ máy hành chính Nhà nước. Trong việc thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước, Quốc hội thực hiện quyền này tập trung trước hết đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Quốc hội thực hiện quyền này tức là thực hiện quyền lực nhà nước về mặt tổ chức đối với bộ máy hành chính nhà nước.

    Ví dụ; Điều 84 – Hiến pháp 1992 quy định chỉ có Quốc hội mới có quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật và Nghị quyết của Quốc hội.

    c. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

    - Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cũng như các đơn vị trực thuộc. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở địa phương là chức năng chủ yếu của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương được thực hiện trước hết ở các kì họp của Hội đồng nhân dân.

    - Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của uỷ ban nhân dân và các cơ quan quản lý chuyên môn ở địa phương bằng cách nghe báo cáo, đánh giá báo cáo của Ủy ban nhân dân, thông qua việc chất vấn các đại biểu là lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cũng như các đại biểu là lãnh đạo cơ quan kiểm sát và xét xử ở địa phương. Hội đồng nhân dân có quyền bãi miễn các chức danh của các cơ quan hành chính địa phương. Có quyền bãi bỏ quyết định sai trái của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

    - Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước nhưng hoạt động của nó mang tính đặc thù của chính quyền địa phương chấp hành hiến pháp, pháp luât, pháp lệnh. Hội đồng nhân dân nằm dưới sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cấp trên, trong đó có Chính phủ. Nhiệm vụ của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân do Hiến pháp và Luật tổ chức hội đồng nhân dân quy định. Vì thế hoạt động của Hội đồng nhân dân không chỉ là nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản khác của cấp trên mà còn phải chủ động cụ thể hóa những quy định này cho phù hợp với đặc điểm cụ thể ở địa phương mình.

    - Hội đồng nhân dân giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân (cử tri), đây là một biểu hiện cụ thể của hình thức giám sát quan trọng của Hội đồng nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri kịp thời, nhanh chóng, đứng pháp luật là nghĩa vụ của toàn thể đại biểu hội đồng nhân dân chứ không phải riêng của bộ phận nào. Làm tốt nhiệm vụ này là một biểu hiện thiết thực nhất của việc xây dựng nền dân chủ XHCN của dân, do dân, vì dân. Hoạt động này cũng chính là dịp và điều kiện để hội đồng nhân dân hoàn thành nhiệm vụ của người đại biểu của dân mà cử tri và nhân dân địa phương đã tín nhiệm giao cho họ.

    d. Vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước

    - Thông qua hoạt động giám sát để kiếm định tính thực tiễn của các quy định pháp luật do cơ quan quyền lực đặt ra. Cơ quan quyền lực có điều kiện kiểm nghiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các qui định cũng như các biện pháp quản lý của mình khi áp dụng vào thực tế. Nếu phát hiện thấy khiếm khuyết về hình thức hay nội dung thì các cơ quan quyền lực nhà nước có thẩm quyền đưa ra các biện pháp, giải pháp khắc phục những hạn chế của các quy định đó. Và thông qua đó các cơ quan quyền lực này đưa ra những yêu cầu và những biện pháp cải tiến chế độ, quy trình lập pháp, lập quy. Để từ đó từng bước nâng cao hiệu quả của quản lý và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật.

    - Hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước để thấy được những khó khăn, phức tạp của hoạt động quản lí hành chính nhà nước qua đó có thể đưa ra chiến lược và quyết sách kịp thời làm nền tảng cho hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua việc góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động trong các lĩnh vực khác của đất nước. Trong vai trò này cho ta thấy phạm vi cũng như hiệu quả của hoạt động giám sát có tác động mạnh mẽ tới chất lượng của các hoạt động khác trong quá trình phát triển toàn diện đất nước.

    - Thông qua hoạt động giám sát, cơ quan quyền lực sẽ phát hiện những yếu kém về mặt tổ chức, lệch lạc trong nhận thức, hành động, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích Nhà nước . để từ đó có biện pháp khắc phục, xử lý thích đáng.

    - Thông qua hoạt động giám sát, Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp phát hiện ra những hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới trật tự và lợi ích nhà nước, xã hội, và công dân của cán bộ nhà nước, từ đó mà kịp thời xử lí hoặc yêu cầu các cấp, các ngành xử lí nghiêm minh những vi phạm đó để củng cố pháp chế.

    - Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân góp phần tích cực vào việc phát hiện những sai trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên cơ sở đó kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lí kịp thời những sai phạm đó, đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân và của cấp trên cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương đảm bảo thi hành có hiệu quả các quy định của pháp luật và nghị quyết của hội đồng nhân dân ở địa phương.

    - Hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước hướng tới đảm bảo duy trì kỉ luật trong cơ quan hành chính nhà nước.

    Như vậy, hoạt động giám sát góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của công cuộc đổi mới, tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

    3. Nhận xét

    Trên thực tế chúng ta thấy rất rõ vai trò giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhìn chung, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước như đã nói ở trên được thực hiện rộng rãi và thường xuyên, phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đất nước; thực hiện đúng theo chương trình đã đề ra, nhiều cuộc giám sát về có nội dung không dàn trải mà tập trung một số vấn đề trọng tâm, các vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế-xã hội. Nhận thức về hoạt động giám sát của Quốc hội, của ĐBQH và Đoàn ĐBQH không ngừng được nâng lên, từ cơ quan tiến hành giám sát đến cơ quan chịu sự giám sát và các cơ quan khác trong hệ thống chính trị, được đông đảo cử tri và nhân dân quan tâm. Các cơ quan chịu sự giám sát đã tích cực cộng tác, đáp ứng yêu cầu của cơ quan giám sát.

    Trong phạm vi địa phương, hoạt động giám sát của HĐND ngày càng có ý nghĩa thiết thực, sâu sát; vừa giúp cho chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền tốt hơn, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót trong quá trình hoạt động, vừa góp phần phổ biến, tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của công dân tích cực thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

    KẾT LUẬN

    Như vậy, qua việc tìm hiểu trên ta hiểu rõ hơn về các hoạt động trong quá trình quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, chúng vừa thể hiện lợi ích của các bên tham gia quan hệ vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp hành - điều hành. Qua đó phần nào hiểu rõ hơn về các quy định trong pháp luật hành chính và có thể áp dụng pháp luật một cách đúng đắn hơn trong các lĩnh vực của đời sống.




    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam. NXB Công An nhân dân, Hà Nội – 2008.

    2. Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008).

    3. Học viện hành chính Quốc gia, Giáo trình luật hành chính và tài phán hành chính Việt Nam, NXB giáo dục – 2006.

    4. Một số trang web:

    http://sinhvienluat.vn

    http://caicachhanhchinh.gov.vn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...