Tiểu Luận bài tập học kì thương mại 9 điểm đề 1

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY HỢP DANH –
    DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỚI CHẾ ĐỘ TRÁCH
    NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN:
    1. Khái niệm trách nhiệm vô hạn về tài sản:
    2. Công ty hợp danh( CTHD):
    a. Định nghĩa
    b. Đặc điểm
    3. Doanh nghiệp tư nhân( DNTN):
    a. Định nghĩa
    b. Đặc điểm
    II - ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
    NHÂN VÀ CÔNG TY HỢP DANH ( VỚI TƯ CÁCH
    LÀ NHỮNG DOANH NGHIỆP CÓ CHỦ ĐẦU TƯ
    CHỊU TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN):
    1. Công ty hợp danh
    a. Ưu điểm
    b. Hạn chế
    2. Doanh nghiệp tư nhân
    a. Ưu điểm
    b. Hạn chế
    III – MỘT SỐ NHẬN XÉT THAY CHO LỜI KẾT
    I – MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY HỢP DANH - DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VỚI CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÔ HẠN VỀ TÀI SẢN:
    1. Khái niệm trách nhiệm vô hạn về tài sản:
    Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
    Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
    2. Công ty hợp danh( CTHD):
    a. Định nghĩa:
    Công ty hợp danh là một hình thức công ty ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người, công ty hợp danh bao giờ cũng được nhắc tới trước tiên trong các đạo luật hay các công trình nghiên cứu về công ty. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, công ty hợp danh bị gắn với một hình thức công ty khác là công ty hợp vốn đơn giản để cùng được gọi là “công ty hợp danh”. Theo tác giả, cách thức này đã dẫn đến sự nhận thức thiếu chính xác về cả hai hình thức công ty này, và còn dẫn đến nhiều quy định không thích hợp đối với chúng.
    Có thể hiểu một cách giản dị, công ty hợp danh là một công ty của hai hay nhiều người cùng tiến hành hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận. Cũng có thể hiểu, một công ty hợp danh được xem là một người và cùng với nó là các chủ sở hữu của nó. Hơn thế, khoản 1 Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005 của Việt Nam định nghĩa:
    “Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
    a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
    b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
    c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”
    Như vậy, có thể thấy khái niệm CTHD theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về CTHD , Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam.
    b. Đặc điểm của CTHD.
    + Thứ nhất, về thành viên công ty.
    CTHD phải có ít nhất hai thành viên hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...