Tài liệu Bài soạn ôn thi lý thuyết luật thuế

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BÀI SOẠN ÔN THI LÝ THUYẾT LUẬT THUẾ


    Câu 1.So sánh thuế với phí và lệ phí ? Tại sao có những khác nhau đó ?


    a. Giống nhau:
    + Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước.
    +Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành
    + Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.


    b. Phân biệt thuế với phí và lệ phí:


    -Các khái niệm


    Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
    Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
    Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau:
    Tiêu chí phân biệt


    Cơ sở pháp lý
    Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết), do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ
    Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành.


    Vai trò trong hệ thống Ngân sách nhà nước
    Là khoản thu chủ yếu, quan trọng, chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế và đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.


    Như vậy,thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.
    Là khoản thu phụ, không đáng kể, chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí. nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan .
    Tính đối giá
    Không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp
    Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả trực tiếp.
    Tính bắt buộc
    Mang tính bắt buộc đối với cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế
    Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp
    Tên gọi và mục đích
    Mỗi luật thuế đều có mục đích riêng,tên gọi các sắc thuế thường phản ánh đối tượng tính thuế
    Mục đích của từng loại phí,lệ phí rất rõ ràng, tên gọi của loại phí,lệ phí phản ánh đầy đủ mục đích sử dụng của loại phí,lệ phí đó


    CÂU 2 so sánh 3 trường hợp sau:


    ã Không thuộc diện chịu thuế
    ã Miễn thuế
    ã Thuế suất 0%


    ã Bản chất


    Là những trường hợp đạo luật thuế dự liệu trước, khi các tổ chức, cá nhân tác động vào hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp này sẽ không phải nộp thuế. Họ không được coi là đối tượng nộp thuế.


    Là những trường hợp đạo luật dự liệu trước, các tổ chức, cá nhân khi thoả mãn các điều kiện đặt ra sẽ được miễn thuế. Họ vẫn là đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.


    Là những trường hợp đạo luật qui định trong những trường hợp đặc biệt trong đó tổ chức, cá nhân khi tác động vào đối tượng chịu thuế này sẽ được hưởng mức thuế suất là 0% và họ vẫn là đối tượng nộp thuế của loại thuế đó.


    ã Căn cứ áp dụng
    Không thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
    Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.
    Thuộc phạm vi điều chỉnh của một đạo luật thuế.


    ã Qui định về hoàn thuế


    Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế đầu vào đã nộp
    Không được khấu trừ và hoàn thuế đối với thuế đầu vào đã nộp
    Được hoàn lại thuế khi số thuế đầu vào lớn hơn 0


    ã Hệ quả pháp lí


    Hệ quả của việc không phải nộp thuế là hệ quả đương nhiên.
    Hệ quả được miễn thuế là hệ quả có điều kiện.
    Hệ quả số tiền thuế phải nộp là 0 đồng là hệ quả đương nhiên.


    ã Trình tự, thủ tục


    Không phải thực hiện thủ tục pháp lí gì
    Cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm gửi cơ quan thuế có thẩm quyền
    Các tổ chức, cá nhân không cần phải làm đơn xin phép nhưng vân phải tiến hành đăng kí, kê khai bình thường


    Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đích điều chỉnh, điều tiết của Nhà nước.
    + Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khích của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau:


    - Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được miễn cho phần thuế đáng ra phải đóng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thông thường.


    - Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đóng là 0%. Do đó có sự ưu đãi đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế suất này là để khuyến khích các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD: xuất khẩu các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.


    - Đối với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không thuộc diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về thuế đối với những đối tượng này.


    + Việc qui định có thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thông lệ quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó


    Ví dụ đối với hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên không phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui định là không thuộc diện chịu thuế mới chính xác chứ không thể áp dụng những chế độ khác.


    Câu 3: Mức độ điều tiết được thể hiện thông qua yếu tố nào của đạo luật thuế?


    Một đạo luật thuế về cơ bản gồm những yếu tố chính sau: tên đạo luật thuế; đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp thuế; đối tượng không thuộc diện chịu thuế, không thuộc diện nộp thuế; căn cứ tính thuế; giá tính thuế, thuế suất; những trường hợp miễn giảm thuế; qui định về trình tự , thủ tục kê khai nộp thuế .


    Về cơ bản một đạo luật thuế nói chung và tất cả các yếu tố của nó đều thể hiện sự điều tiết của nhà nước. Tuy nhiên, khi nói đến mức độ điều tiết là nói tới sự điều tiết khác nhau của nhà nước đối với các chủ thể, đối tượng giống nhau hoặc có cùng điều kiện nhất định, thể hiện thái độ ưu đãi, khuyến khích hay thắt chặt hơn của nhà nước. Trong một đạo luật thuế thì yếu tố thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước là:


    Thuế suất: là mức thuế phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất định. Có 2 loại thuế suất: là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỉ lệ.


    Cùng là đối tượng chịu thuế nhưng mỗi loại hàng hóa, dịch vụ hay tài sản khác nhau lại có thể bị áp dụng mức thuế suất khác nhau. Xét về mức độ điều tiết thì có 3 loại thuế suất: thuế suất bình thường, thuế suất ưu đãi và đặc biệt ưu đãi.


    Ví dụ đối với thuế giá trị gia tăng, có các mức thuế là 10%, 5%, 0%. Trong đó thuế suất 0% là mức thuế suất đặc biệt ưu đãi đối với những hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất dao động từ 10 – 70%, mức thuế 70% được áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ nhà nước muốn đặc biệt hạn chế tiêu dùng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...