Tài liệu Bài soạn ôn thi công chức

Thảo luận trong 'Công Chức' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Bài soạn ôn thi công chức



    TRÍCH DẪN​

    A. Câu hỏi vấn đáp:

    I. Nhóm câu hỏi về quan điểm, đường lối phát triển giáo dục và Luật giáo dục:


    Câu 1. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục:

    1. GD là quốc sách hàng đầu

    2. Xây dựng nền GD có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng XHCN

    3. Phát triển GD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng

    4. GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân


    Câu 2. Các giải pháp phát triển giáo dục:

    1. Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học

    2. Đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình đào tạo

    3. Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và cán bộ quản lý

    4. Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ

    5. Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính

    6. Đổi mới cơ chế quản lý

    7. Hội nhập quốc tế

    Câu 3. Các mục tiêu giáo dục:

    Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


    Câu 4. Tính chất, nguyên lý giáo dục (điều 3, Luật Giáo dục)


    - Tính chất: Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa MacLenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

    - Nguyên lý: Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.


    Câu 5. Nhiệm vụ nhà giáo: (điều 72, Luật giáo dục)


    Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:

    1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;

    2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường;

    3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của các nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bừng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

    4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

    5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


    Câu 6. Quyền của nhà giáo (điều 73, Luật giáo dục)


    Nhà giáo có những quyền sau đây:

    1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo

    2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

    3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;

    4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;

    5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.


    Câu 7: Mục tiêu của giáo dục đại học


    1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo

    3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo

    4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo

    5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

    * Tóm lại, Giáo dục Đại học phải đảm bảo các mục tiêu sau:

    - Đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao

    - Mở rộng đào tạo sau trung học phổ thông: đa dạng hóa chương trình đào tạo, liên thông, khắc phục mất cấn đối về cơ cấu

    - Tăng cường năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội

    - Tăng cường năng lực tạo việc làm.


    Câu 8: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo


    1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

    a. Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học

    b. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở

    c. Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông

    d. Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề

    e. Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giảng viên giảng dạy trung cấp

    f. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.

    2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.


    Câu 9: Hệ thống giáo dục quốc dân


    1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên

    2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

    a./ Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo

    b./ Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trong học phổ thông

    c./ Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề

    d./ Giáo dục đại học và sau đại học, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.


    Câu 10. Việc biên soạn giáo trình cao đẳng, đại học được luật quy định như thế nào? (Điều 41)


    Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo.

    Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập; bảo đảm có đủ giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.

    Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học


    Câu 11. Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục được luật giáo dục qui định như thế nào? (Điều 111)


    a. Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục

    b. Thanh tra về việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;

    c. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo

    d. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật xử lý hành chính

    đ. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật chống tham nhũng

    e. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và qui định của nhà nước về Giáo dục

    g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật


    Câu 12. Trách nhiệm của thanh tra giáo dục theo LGD?


    Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật thanh tra

    Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình


    II. Công chức, viên chức, luật thực hành tiết kiệm, luật phòng chống tham nhũng



    Câu 1. Đối tượng quy định của pháp lệnh cán bộ công chức:


    Pháp lệnh CBCC do UBTVQH thông qua ngày 26/02/1998 và Chủ tịch nước CHXHCNVN Trần Đức Lương ký lệnh công bố ngày 09/03/1998 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/1998 được Pháp lệnh của UBTVQH số 21/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/04/2000 và Pháp lệnh của UBTVQH số 11/2003/PL - UBTVQH11 ngày 29/04/2003 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều.

    1. Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt nam, trong biên chế, bao gồm:

    a/ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); -> cán bộ - Đảng, đoàn thể

    b/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; -> công chức – chuyên viên từ trung ương đến địa phương

    c/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

    d/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (chúng ta)

    đ/ Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

    e/ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; -> công chức

    g/ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

    h/ Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã

    2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 ở trên được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 trên được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...