Tài liệu Áp dụng quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng cho lợn từ sơ sinh đến cai sữa ở công ty CP

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Áp dụng quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng cho lợn từ sơ sinh đến cai sữa ở công ty CP Lợn Giống Dân Quyền, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá

    Phần 1
    MỞ ĐẦU
    1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
    Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nước ta, trong thời qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là tăng trưởng nhanh về sản lượng lương thực, nghề chăn nuôi lợn ở nước ta đă phát triển khá tốt, số lượng tổng đàn và chất lượng tổng đàn đều tăng khá. Theo tài liệu của Cục khuyến nông - khuyến lâm năm 2004 cả nước có 26.144.000 con, năm 2005 có 27.435.000 con. Nh­ vậy so với năm 2004 th́ năm 2005 tổng đàn lợn tăng 4,94%.
    Với tiến bộ khoa học ngày nay, ngành chăn nuôi lợn đang từng bước phát triển, các hộ chăn nuôi đă chuyển từ hướng chăn nuôi nhỏ lẻ sang hướng chăn nuôi công nghiệp, áp dụng quy tŕnh chăn nuôi tiến bộ. Song song với sự phát triển của ngành th́ cũng là lúc hàng loạt các vấn đề về quản lư kỹ thuật đang đặt ra đ̣i hỏi người chăn nuôi phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đang gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi, nhất là những hộ chăn nuôi tập trung tŕnh độ c̣n yếu kém.
    Trong những khó khăn đến phát triển đàn lơn th́ thiệt hại do bệnh phân trắng gây ra ở lợn con đặc biệt ở giai đoạn dưới 21 ngày tuổi. Bệnh phân trắng lợ con phổ biến khắp thế giới và là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn nhất cho ngành chăn nuôi lợn. Bệnh xuất hiện ở lợn nuôi theo mọi phương thức : truyền thống, công nghiệp thậm trí trong điều kiện chăn nuôi sạch không có mầm bệnh cũng không loại trừ được bệnh, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế của người chăn nuôi, v́ nó ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của đàn lợn con, làm cho lợn con bị c̣i cọc chậm lớn, ảnh hưởng tới phẩm chất con giống cũng như về số lượng con giống.
    Xuất phát từ t́nh h́nh thực tế và để có điều kiện ứng dụng những kiến thức đă học vào thực tiền sản xuất, tôi đă xin về trại lợn Dân Quyền huyện Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá để thực tập tốt nghiệp với nội dung chuyên đề :
    “ Áp dông quy tŕnh chăn nuôi và pḥng áp dông quy tŕnh chăn nuôi và pḥng trị bệnh phân trắng cho lợn từ sơ sinh đến cai sữa ở công ty CP Lợn Giống Dân Quyền, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá”.
    1.2 SỰ CẦN THIẾT ĐỂ TIẾN HÀNH CHUYÊN ĐỀ :
    - Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lư thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất ”.
    - Tạo tác phong làm việc đúng đắn sáng tạo.
    - Đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn góp phần xứng đáng vào sự phát triển của đất nước.
    1.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
    1.3.1. Điều kiện của bản thân :
    - Trên cơ sở của bản thân đă được học lư thuyết các môn từ cơ sở đến chuyên ngành.
    - Áp dông lư thuyết đă học vào thực tế và học học hỏi thêm ngoài thực tiễn sản xuất .
    - Thường xuyên liên hệ xin ư kiến của cô giáo hướng dẫn.
    - Tham khảo các tài liệu chuyên môn để thực tập tốt nghiệp đạt kết quả cao.
    - Xác định rơ mục tiêu, nhiệm vụ của ḿnh để phấn đấu hoàn thành những mục đích đặt ra.
    1.3.2. Điều kiện của cơ sở địa phương nơi thực hiện chuyên đề.
    1.3.2.1. Điều kiện về tự nhiên .
    * Vị trí địa lư.
    C.ty CP Lợn giống Dân Quyền cách thành phố Thanh Hoá 18km về phiá Tây, cách QL 47 khoảng 1km về phía Nam.
    Ranh giới của C.ty được xác định nh­ sau:
    + Phía Tây Bắc giáp xă Dân Quyền.
    + Phía Đông Bắc giáp cánh đồng xă Dân Quyền.
    + Phía Tây giáp cánh đồng xă Dân Lực.
    Công ty được xây dựng trên vị trí tương đối bằng phẳng nên thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá, hơn nữa huyện Triệu Sơn là huyện giáp danh giữa vùng đồng bằng và miền núi, nằm gần QL 47 thuận lợi cho việc đi lại, mở ra cơ hội rất lớn cho việc tiêu thụ sản phẩm cũng như nhập các giống lợn mới và các nguyên liệu phục vụ trong chăn nuôi lợn trong công ty.
    * Địa h́nh, đất đai.
    Công ty nằm trên địa bàn tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc chăn nuôi lợn của công ty. Với tổng diện tích là 21ha. Trong đó :
    + 18ha dùng để sản xuất lương thực.
    + 2ha dùng để xây dựng chuồng trại.
    + Diện tích c̣n lại để xây dựng khu làm việc và nhà tập thể cho công nhân và các công tŕnh phụ khác nhằm phục vụ cho chăn nuôi.
    Trong khu chăn nuôi ở 2 đầu của khu chăn nuôi và ở giữa các dăy chuồng với nhau được công ty bố trí trồng nhiều các cây xanh như: Hồng xiêm, keo đậu, keo lá chàm, keo tai tượng, từ đó tạo ra bầu không khí trong lành cho lợn sinh trưởng và phát triển, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, Êm áp về mùa đông.
    * Điều kiện khí hậu thuỷ văn.
    Thời tiết khí hậu ở công ty chịu ảnh hưởng chung của thời tiết khí hậu Thanh Hoá và khu vực Bắc Miền Trung, khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa và được chia thành 4 mùa rơ rệt Xuân, Hạ, Thu , Đông. Nhiệt độ trung b́nh trong năm là 24[SUP]0[/SUP]C.
    Chế độ mưa: Có tổng lượng mưa hàng năm từ 1.400 – 1.900mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó tháng 8 và tháng 9 có lượng mưa nhiều nhất.
    Độ Èm trung b́nh trong năm là từ 80 – 85%.


    Bảng 1: T́nh h́nh khí hậu Triệu Sơn năm 2008
    [TABLE=width: 607, align: center]
    [TR]
    [TD]Các yếu tố khí hậu thời tiết trong tháng
    [/TD]
    [TD]Nhiệt độ TB
    ([SUP]0[/SUP]C)
    [/TD]
    [TD]Độ Èm
    (%)
    [/TD]
    [TD]Lượng mưa
    (mm)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]19,1
    [/TD]
    [TD]82
    [/TD]
    [TD]3,4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]17,5
    [/TD]
    [TD]89
    [/TD]
    [TD]8,2
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]19,6
    [/TD]
    [TD]91
    [/TD]
    [TD]27,4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]27,8
    [/TD]
    [TD]91
    [/TD]
    [TD]35,5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]25,1
    [/TD]
    [TD]86
    [/TD]
    [TD]260
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]27,6
    [/TD]
    [TD]84
    [/TD]
    [TD]124
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]29,1
    [/TD]
    [TD]84
    [/TD]
    [TD]253
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]28,2
    [/TD]
    [TD]86
    [/TD]
    [TD]258
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]27,5
    [/TD]
    [TD]84
    [/TD]
    [TD]261
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10
    [/TD]
    [TD]26,8
    [/TD]
    [TD]85
    [/TD]
    [TD]114
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11
    [/TD]
    [TD]24,7
    [/TD]
    [TD]85
    [/TD]
    [TD]82
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]12
    [/TD]
    [TD]21,3
    [/TD]
    [TD]87
    [/TD]
    [TD]52
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Với điều kiện khí hậu nh­ vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến t́nh h́nh chăn nuôi lợn, nhất là chăn nuôi lợn ngoại và đặc biệt là lợn con thường hay bị bệnh tật nh­ : phân trắng, tiêu chảy, viêm phổi. Các bệnh này thường xảy ra vào các điểm giao mùa từ mùa này sang mùa khác. VD: Từ thời điểm chuyển từ mùa thu sang mùa đông, từ mùa đông sang mùa xuân, v́ khả năng chống đỡ của lợn ngoại đối với điều kiện khí hậu là rất kém, hơn nữa sự mẫn cảm của bệnh tật đối với lợn ngoại là rất cao. Điều đó ảnh hưởng đến việc chăn nuôi lợn của công ty và gây khó khăn trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng của công nhân. Đ̣i hỏi công nhân kỹ thuật phải có biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng tốt để phần nào tránh được dịch bệnh xảy ra.
    * Giao thông thuỷ lợi:
    Giao thông: Công ty cách QL 47 là 1km, cách TT Giắt khoảng 4km nên rất thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá và nhập giống mới, các nguyên liệu dùng trong chăn nuôi nhập từ nơi khác về.
    Thuỷ lợi: Bao quanh khu chăn nuôi của công ty là một hệ thống kênh mương rất chắc chắn, nhằm đưa các chất thải trong chăn nuôi đă được xử lư ra ngoài.
    1.3.2.2. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP lợn giống xă Dân Quyền – huyện Triệu Sơn – tỉnh Thanh Hoá
    * Tổ chức bộ máy của Cty CP lợn giống:
    Quá tŕnh thành lập và phát triển của Cty: Cty CP lợn giống Dân Quyền có tiền thân là trại giống cấp I cho toàn tỉnh Thanh Hoá, gồm: lợn ỉ và lợn Móng Cái.
    Trải qua nhiều năm, Cty đă luôn đảm bảo cung cấp giống lợn cho Tỉnh. Nhưng do sự phát triển của xă hội đ̣i hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao mà giống lợn ỉ và Móng Cái không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Nắm bắt được vấn đề này, công ty đă từng bước chuyển dần từ sản xuất lợn nội sang sản xuất lợn ngoại hướng nạc, cho tỷ lệ nạc cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn của công ty, đảm bảo về tiêu dùng thực phẩm ngày càng cao của con người.
    Năm 1994, để đảm bảo nạc hoá đàn lợn, Cty đă nhập 100 con cái sinh sản giống ngoại hướng nạc từ trại lợn Đông Á miềnNam (Phân viên II viện chăn nuôi) với cơ cấu đàn 6 đực/100 cái.
    Hiện nay, Cty đă có hơn 250 lợn nái ngoại sinh sản với 4 giống chính là: Landrace, Yorkshire, Duroc, Pitran.
    + Đực ngoại làm việc: 14 con
    + Nái móng cái: 50 con
    + Móng cái hậu bị: 20 con
    + Đực móng cái: 5 con
    Dưới sự điều hành của ban lănh đạo đứng đầu là Giám đốc Nguyễn Đăng Dung kết hợp với sự năng động của công nhân trong Cty đă trải qua nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Ban lănh đạo đă từng bước đưa Cty trở thành một cơ sở sản xuất giống lợn lớn trong Tỉnh Thanh Hoá, không những cung cấp đủ giống trong toàn tỉnh mà c̣n cung cấp giống cho khu vực Bắc Trung bé.

    Các tổ chức trong Cty
    - Tổ chức Đảng:
    Cty có chi bộ Đảng gồm 12 Đảng viên, chi làm 2 tổ là tổ hành chính và tổ sản xuất. Sinh hoạt của chi bộ đều đặn mỗi tháng 1 lần nên các chủ trương, kế hoạch đều được triển khai kịp thời đến từng tổ, từng công nhân viện trong Cty.
    Bộ máy quản lư của Cty là hội đồng quản trị (HĐQT) gồm 3 người. HĐQT làm việc theo nguyên tắc: Hàng năm lập ra kế hoạch sản xuất và để thực hiện đúng kế hoạch mà UBND Tỉnh giao vừa phải đảm bảo thu nhập của toàn bộ công nhân viên trong Cty.
    - Cơ cấu lao động:
    Sè lao động trực tiếp trong công ty là 32 người. Trong đó:
    1 Giám đốc
    1 Trợ lư GĐ kiêm Trưởng pḥng kỹ thuật
    1 Kế toán trưởng kiêm tổ chức hành chính
    2 Kế toán kiêm văn thư
    1 Thủ quỹ thống kê kiêm thủ kho.
    Tổ sản xuất kinh doanh: 26 người
    + Xưởng chế biến thức ăn: 2
    + Tổ chăn nuôi: 9
    + Tổ trồng trọt: 10
    + Tổ kỹ thuật: 2. Trong đó kiêm lái xe: 1
    + Tổ bảo vệ: 2
    + Điện nước: 1
    Tổ chức quần chúng:
    Tổ chức quần chúng là nơi mọi người phát huy quyền làm chủ của ḿnh, phát huy khả năng sáng tạo, góp công sức cho quá tŕnh thực hiện nhiệm vụ của Cty. Cty có 2 tổ chức: Tổ chức công đoàn chăm lo đến đời sống công nhân viên đồng thời tham gia cùng ban lănh đạo quản lư kế hoạch, quản lư lao động. Bên cạnh tổ chức công đoàn c̣n có tổ chức Hội phụ nữ luôn quan tâm đến anh chị em trong công ty, giúp đỡ động viên họ khi gặp khó khăn.
    1.3.2.3. T́nh h́nh sản xuất của Cty CP lợn giống Dân Quyền – huyện Triệu Sơn – tỉnh Thanh Hoá
    * Công tác chăn nuôi:
    Với diện tích 21 ha, trong đó 2ha dùng để xây dựng chuồng trại nuôi lợn, cung cấp giống lợn ngoại có năng suất, phẩm chất cao và giống móng cái thuần chủng cho tỉnh Thanh Hoá và khu vực Bắc miền Trung. Đực giống hiện nay (năm 2009) bán với giá tương đối cao, lợn từ 25 – 30 kg bán với giá 110.000đ. Trong thực tế 3 năm qua, Cty đă đạt được một số chỉ tiêu:

    Bảng 1.2. T́nh h́nh chăn nuôi 3 năm qua

    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]STT
    [/TD]
    [TD]Loại gia sóc gia cầm
    [/TD]
    [TD]ĐVT
    [/TD]
    [TD]1/1/2007
    [/TD]
    [TD]1/1/2008
    [/TD]
    [TD]1/1/2009
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Lợn
    [/TD]
    [TD]Con
    [/TD]
    [TD]1500
    [/TD]
    [TD]2200
    [/TD]
    [TD]2500
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]Gà
    [/TD]
    [TD]Con
    [/TD]
    [TD]125
    [/TD]
    [TD]150
    [/TD]
    [TD]156
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]Ḅ
    [/TD]
    [TD]Con
    [/TD]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]14
    [/TD]
    [TD]17
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    V́ Cty nuôi chủ yếu là lợn nên các loại gia sóc gia cầm khác là không phổ biến mà chủ yếu là mô h́nh chăn nuôi nhỏ lẻ ở các hộ gia đ́nh công nhân trong cty.
    - Thức ăn sử dụng:
    + Công ty đă tự mua nguyên liệu nh­: ngô, lúa . từ các vùng lân cận để tự phối chế và một phần nguyên liệu do công nhân trong cty tù cung cấp.
    + Công ty sử dụng thức ăn của hăng Prôconco: Lợn con tập ăn đến 15kg dùng C14-Proconco, lợn con từ 60 ngày tuổi đến khi xuất chuồng, lợn nái chửa, lợn đực làm việc, đàn lợn chờ phối, lợn nái hậu bị, lợn nái nuôi con dùng thức ăn do Cty tự phối chế.
    + Thuốc sử dụng:
    Công ty sử dụng thuốc có tính chọn lọc của các hăng thuốc liên doanh nh­: Beyer, Vemedim Việt Nam (Hăng thuốc thú y TW1).
    - Nguồn nước được sử dụng đưa vào khu chăn nuôi đă được xử lư và thẩm định sạch sẽ.
    * Công tác thú y: luôn được chú trọng và thực hiện rất nghiêm ngặt, ở mỗi đầu dăy chuồng đều có các hố vôi, khi có đoàn thăm quan đến th́ phải đi ủng và kiểm tra vệ sinh mới được vào, công nhân trong cty đều phải có ủng, khẩu trang, quần áo lao động khi làm việc khu vực chuồng trại và xung quanh chuồng trại luôn được vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên tẩy uế định kỳ mỗi tuần 1 lần vào chiều thứ 6.
    Đối với đàn lợn con luôn được giữ đủ nhiệt bằng cách cho vào ổ úm, ở mỗi ổ úm luôn có bóng điện và lót rơm để sưởi Êm cho lợn con.
    Đối với nái sinh sản và lợn đực giống luôn được tiêm pḥng các loại vacxin theo định kỳ và pḥng kư sinh.
    1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn.
    Qua việc t́m hiểu cơ bản, em nhận thấy những thuận lợi và khó khăn nh­ sau:
    1.3.3.1. Thuận lợi
     
Đang tải...