Luận Văn Áp dụng phương pháp chi phí du lịch ( tcm ) để đánh giá giá trị cảnh quan của vqg cúc phương.

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI:

    ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ( TCM ) ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CẢNH QUAN CỦA VQG CÚC PHƯƠNG.











    Đặt vấn đề
    Hiện này vấn đề môi trường đang là vấn đề được sự quan tâm của cả thế giới.Thế giới đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu gây ra.Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc thì Việt Nam sẽ là một trong năm quốc gia trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu.Cùng với nỗ lực chung của cả thế giới trong việc làm chậm lại quá trình biến đổi khí hậu, Việt Nam cũng đang làm tất cả để giảm thiếu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng sẽ phải đối mặt trong tương lại.Ngoài ra vấn đề về bảo vệ rừng, vấn đề đa dạng sinh học cũng đang được quan tâm.
    Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã thiết lập hệ thống những khu vườn quốc gia.Đây chính là nơi lưu giữ rất nhiều loại động thực vật quý hiếm cần được bảo vệ.Và nó cũng là lá phổi xanh giúp điều hòa khí hậu và giữ đất và nước, giúp ngăn ngừa các hiện tượng thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hạn hán .
    Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
    Vườn quốc gia Cúc Phương là khu vườn quốc gia được hình thành sớm nhất ở Việt Nam.Nơi đây lưu giữ rất nhiều loài động thực vật đặc hữu, thực vật có hơn 2.000 loài, động vật có xương sống đã có 480 loài chiếm 38% số loài động vật trong cả nước.Chính vì vậy mà VQG Cúc Phương có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam.Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tập trung vào đánh giá chất lượng môi trường tại VQG Cúc Phương.Phương pháp được sử dụng trong chuyên đề bao gồm các phương pháp sau:
    - Phương pháp thu thập số liệu từ bảng hỏi.
    - Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu tham khảo.
    - Phương pháp chuyên gia.
    - Phương pháp mô hình hóa.
    - Phương pháp thống kê.
    - Phương pháp chi phí du lịch.
    Trong đó phương pháp chi phí du lịch ( TCM ) là nội dung cơ bản, phương pháp được sử dụng trong quá trình làm chuyên đề.Phương pháp này dựa trên những thông tin trực tiếp từ khách du lịch thông qua bảng hỏi.






















    DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    TEV : Total economic value.Tổng giá trị kinh tế
    UV : Use value.Giá trị sử dụng.
    NUV : Non use value.Giá trị phi sử dụng.
    DUV : Direct use value.Giá trị sử dụng trực tiếp.
    IUV : Indirect use value.Giá trị sử dụng gián tiếp.
    OV : Option value.Giá trị lựa trọn.
    BQ : Bequest value.Gía trị tùy thuộc hay giá trị để lại.
    EXV : Existence value.Giá trị tồn tại
    TCM: Travel cost method.Phương pháp chi phí du lịchl
    ITCM: Individual travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch cá nhân
    ZTCM: Zone travel cost method.Phương pháp chi phí du lịch theo vùng.
    WTP : Willing To Pay.Sẵn lòng chi trả
    HST : Hệ sinh thái
    VQG : Vườn quốc gia.
    DLST : Du lịch sinh thái.
    USD : Đô la Mỹ
    VNĐ : Việt Nam đồng








    DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
    Hình 1.1.Sơ đồ TEV.
    Hình 1.2.Đồ thị hàm cầu giá trị môi trường.
    Hình 1.3.Bản đồ VQG Cúc Phương.
    Hình 3.1. Đường hồi quy.
    Bảng 2.1.Giá tour tham quan Cúc Phương trong một ngày.
    Bảng 3.1.Đặc điểm kinh tế - xã hội của du khách.
    Bảng 3.2.Số lượng khách trong một nhóm.
    Bảng 3.3. Mục đích đi du lịch của du khách.
    Bảng 3.4.Những vấn đề làm du khách không hài lòng.
    Bảng 3 5.Bảng về WTP của du khách.
    Bảng 3.6.Đặc điểm của vùng.
    Bảng 3.7: Lượt khách trung bình một năm của mỗi vùng.
    Bảng 3.8.Lượt khách trung bình đến Cúc Phương của 1 vùng,
    tính trên 1000 dân.
    Bảng 3.9.Tỷ lệ sử dụng các phương tiện giao thông của du khách.
    Bảng 3.10.Chi phí về giao thông/ 1 người/1 vùng.
    Bảng 3.11. Mức lương tối thiểu/ 1 tháng / 1 vùng.
    Bảng 3.12. Giá phòng nghỉ tại VQG Cúc Phương .
    Bảng 3.13. Các chi phí khác.
    Bảng 3.14.Tổng chi phí của mỗi vùng.
    Bảng 3.15.Giá trị VR và TC.
    Bảng 3.16.Tổng lợi ích thu được .
    Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm mục đích
    đi du lịch của du khách khi tới VQG Cúc Phương.
    Bảng biểu 3.2:Tổng chi phí của mỗi vùng.

    LỜI CẢM ƠN
    Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề và luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên của khoa Môi trường, trường ĐHKTQD.Tôi xin bày tở lòng biết ơn về sự giúp đỡ này.
    Đặc biệt tôi xin cảm ơn Ths Đinh Đức Trường, Phó trưởng khoa Môi trường, người trực tiếp hướng dẫn tôi làm đề tài, từ việc xây dựng đề cương đến việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, viết bài,chỉnh sửa nội dung.
    Bên cạnh đó tôi cũng chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều.










    Hà Nội, tháng 05 năm 2009

    Sinh viên



    HÀN TRẦN VIỆT




    CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ DU LỊCH ( TCM )
    1.1.CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
    1.1.1. Khái niệm.
    Cảnh quan môi trường là một thuật ngữ dùng để nói một cách rộng rãi đến trạng thái môi trường tự nhiên.Khái niệm này bao gồm cả khái niệm về chất lượng môi trường xung quanh, và cũng bao hàm các khái niệm như chất lượng cảnh quan và chất lượng thẩm mỹ của môi trường.
    Giá trị cảnh quan môi trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường.Một giả thiết cơ bản là chất lượng môi trường được thể hiện ở chất lượng của các dịch vụ giải trí mà môi trường cung cấp.Việc đánh giá chất lượng môi trường với đúng giá trị của nó có vai trò rất quan trọng.
    Đã qua một thời gian rất lâu, toàn xã hội vẫn nhìn nhận hàng hóa môi trường không đúng với giá trị thực của nó ( tổng giá trị kinh tế), giá trị đó đã bị coi thấp đi hay bị bỏ qua hoàn toàn.Chúng vẫn không được đo lường và không được lượng giá, vì thế đã bị khai thác một cách không hiệu quả.Đó là một sự thất bại của thị trường.Các hàng hóa như sông, hồ , không khí sạch không được định giá bởi vì chúng không được mua bán trên thị trường như bánh mì, thịt, sữa.Việc tính đúng, tính đủ giá trị của chất lương môi trường sẽ mang lại hiệu quả rất lớn không những về giá trị kinh tế mà còn về giá trị môi trường, giúp cho việc phục hồi, tăng cường và bảo tồn chất lượng tài nguyên tự nhiên và các hệ sinh thái.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể về chất lượng môi trường cũng như cách tính toán cụ thể.
    1.1.2.Giá trị kinh tế của chất lượng môi trường.
    Các nhà kinh tế học phân loại giá trị kinh tế trong mối quan hệ của chúng với môi trường tự nhiên, xem xét mối quan hệ giữa chủ thể ( con người ) người định ra giá trị và khách thể - vật được đánh giá.Môi trường có thể cung cấp những hàng hóa trực tiếp như tôm, cá , củi, những nguồn nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống sói mòn, điều hòa khí hậu.Nói cách khác, môi trường cung cấp cho con người và hệ thống kinh tế những giá trị và khi sử dụng chúng, bằng cách này hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất định. Trên nguyên tắc đó, để đo lường tổng giá trị kinh tế, các nhà kinh tế học bắt đầu bằng việc phân biệt giữa giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng.
    -Giá trị sử dụng: Chính là giá trị sử dụng mà con người thu được khi sử dụng một tài nguyên thiên nhiên hay một dịch vụ nào đó kèm theo.Giá trị sử dụng được chia thành 2 loại: giá trị sử dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp
    - Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị trực tiếp mà chúng ta thu được khi sử dụng một nguồn tài nguyên thiên nhiên nào đó.Ví dụ khi chúng ta trực tiếp khi thác và sử dụng nguồn tài nguyên như gỗ hay săn bắn chim thú, đó chính là giá trị sử dụng trực tiếp mà con người thu được
    - Giá trị sử dụng gián tiếp.Xét trong một mặt nào đó thì đây chính là giá trị mà chức năng của những hệ sinh thái tạo ra.Những chức năng đó phục vụ cho con người, vì thế nó cần phải được lượng giá. Ví dụ: một khu rừng, ngoài chức năng cung cấp gỗ, nó còn có chức năng bảo vệ chống sói mòn, giữ nước, hút CO2 Tất cả những chức năng này trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho lợi ích kinh tế và lợi ích của con người.
    - Giá trị tùy chọn: Một cá nhân có thể tự đánh giá cách sử dụng môi trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai.Giá trị tùy chọn là giá trị của môi trường như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực khi nó được sử dụng trong hiện tại.Mỗi cá nhân có thể sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trường để chống lại những khả năng sử dụng của một người nào đó trong tương lai.Giá trị tùy chọn con bao gồm cả những giá trị sử dụng của những người khác( nghĩa là lợi ích gián tiếp mà bạn thu được từ giá trị sử dụng của những người khác.Bạn cảm thấy hài lòng khi những người khác cũng thu được lợi ích và sẵn sàng bảo vệ môi trường để đem lại lợi ích cho người khác) và giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai
    Giá trị tùy chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng của những người khác + giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
    Tổng giá trị người sử dụng thu được = giá trị thực lựa chọn + giá trị lựa chọn.
    -Giá trị phi sử dụng: thể hiện các giá trị phi phương tiện nằm trong bản chất thật của sự vật, nhưng nó không liên quan đến việc sử dụng thực tế, thậm chí việc chọn lựa sử dụng sự vật này.
    - Giá trị tùy thuộc( giá trị để lại): Giá trị này cũng phụ thuộc vào tính đặc trưng về sinh thái của hệ sinh thái mà quan điểm của người đánh giá đưa ra, trong đó nó liên quan chặt chẽ tới tính đặc thù, đặc trưng của từng hệ sinh thái.Việc lượng hóa các giá trị này hết sức khó khăn và nó cũng phụ thuộc vào cách tiếp cận của từng chuyên gia.
    - Giá trị tồn tại( EXV) là những giá trị có được nhờ duy trì của hệ sinh thái của thế hệ trước để lại cũng như việc chúng ta phải đầu tư , duy trì nó để mang lại giá trị cho tương lai
    Như vậy dựa trên việc tính toán giá trị kinh tế của hệ sinh thái trên quan điểm tổng hợp người ta đã đưa ra giá trị TEV.Đây là cơ sở cho các nhà kinh tế học môi trường đưa ra các phương pháp tiếp cận, đánh giá nhằm lượng hóa các giá trị của môi trường, phục vụ cho việc hoạch định chính sách, duy trì, bảo tồn, đảm bảo tính bền vững.TEV được khái quát bằng công thức sau:
    TEV = UV + NUV = ( DUV + IUV + OV) + ( BV + EX) Ta có sơ đồ mô tả như sau
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...