Luận Văn Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật trong tmđt cho nhà máy xi măng an giang

Thảo luận trong 'Thương Mại' bắt đầu bởi Ác Niệm, 25/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    BẢNG MỤC LỤC
    Tên các mục Trang
    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
    1.1. Lý do chọn đề tài .1
    1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu . .2
    1.3. Phương pháp nghiên cứu . 2
    1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
    CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .4
    2.1. Giới thiệu tổng quan về TMĐT . .4
    2.1.1. Định nghĩa TMĐT . .4
    2.1.2. Các đặc trưng của TMĐT . 4
    2.1.3. Các cơ sở để phát triển TMĐT . 5
    2.1.4. Các loại giao dịch chủ yếu trong TMĐT . .5
    2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong TMĐT . .6
    2.2. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển TMĐT . 7
    2.2.1. Sự cần thiết của khung pháp lý trong TMĐT . 7
    2.2.2. Luật TMĐT . 7
    2.2.3. Luật bảo vệ sự riêng tư . 9
    2.2.4. Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ . .9
    2.3. Các hình thức thanh toán trong TMĐT . 10
    2.4. Các hình thức bảo mật trong TMĐT . 12
    2.4.1. Hacker và các thủ đoạn tấn công của hacker 12
    2.4.2. Các hình thức phòng vệ 13
    CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY XI MĂNG AN GIANG 15
    3.1. Quá trình hình thành và phát triển . 15
    3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy 16
    3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .16
    3.2.2. Tình hình nhân sự của nhà máy 19
    ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
    MĂNG AN GIANG
    GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 3 SVTH: Lê Quốc Thái
    3.2.3. Tình hình trả lương và hình thức trả lương . 20
    3.3. Sản phẩm của nhà máy 21
    3.4. Thị trường tiêu thụ và phương thức kinh doanh của nhà máy 22
    3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục tiêu hoạt động .23
    3.5.1. Chức năng . 23
    3.5.2. Nhiệm vụ 23
    3.5.3. Quyền hạn . 23
    3.5.6. Mục tiêu hoạt động . 23
    3.6. Tình hình hoạt động của nhà máy trong những năm qua (2003-2005) .24
    3.6.1. Tình hình doanh thu trong 3 năm gần đây (2003-2005) .24
    3.6.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, nguy cơ của nhà máy .25
    CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH VÀ THANH TOÁN CỦA NHÀ MÁY
    TRONG NHỮNG NĂM QUA . .28
    4.1. Tình hình giao dịch .28
    4.1.1. Đối với khách hàng . 28
    4.1.2. Đối với giao dịch hàng hoá .30
    4.2.Tìnhhìnhthanhtoán .31
    4.2.1. Khách hàng trong nước . 31
    4.2.2. Đối với việc giao dịch nước ngoài 31
    4.3. Xu hướng phát triển của công ty .32
    4.4. Những thuận lợi và khó khăn . .33
    4.5. Các vấn đề cần thiết cho việc áp dụng TMĐT cho nhà máy 33
    4.5.1.Kháchquan .33
    4.5.2. Chủ quan .36
    CHƯƠNG 5: TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG .3 8
    5.1. Xác định yêu cầu cần thiết để xây dựng .38
    5.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực . .40
    5.3 Lắp đặt đường truyền ADSL 41
    5.4. Mua máy chủ (Server) và máy con (Clients) . .41
    5.5. ngôn ngữ sử dụng cho việc lập trình web . .43
    5.6. Giao thức bảo mật và mã hoá CSDL 44
    ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN VÀ BẢO MẬT TRONG TMĐT CHO NHÀ MÁY XI
    MĂNG AN GIANG
    GVHD: Thạc sỹ Cao Minh Toàn 4 SVTH: Lê Quốc Thái
    5.6.1. Từ ứng dụng web: Sử dụng giao thức SSL . .44
    5.6.2. Từ phía máy chủ: Mã hoá thông tin khách hàng bằng MD5 44
    5.7. Thuê nhà cung cấp ISP . .45
    5.7.1. Đăng ký domain 45
    5.7.2.Muahosting 46
    5.8. Hoàn thành giai đoạn 1 của dự án . 48
    5.9. Đăng ký hoạt động cho website . .48
    5.10. Giải pháp . 49
    5.10.1. Đăng ký website vào các công cụ tìm kiếm thông tin 49
    5.10.1.1. Cách thức đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Google 49
    5.10.1.2. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm Yahoo! 50
    5.10.1.3. Đăng ký vào bộ máy tìm kiếm của MSN .50
    5.10.2. Giới thiệu website nhà máy ở những wbsite khác 51
    5.10.3. Vấn đề bảo mật của website . 51
    5.10.3.1. Kiểm tra dữ liệu đầu vào và đầu ra chặt chẽ 51
    5.10.3.2. Thiết lập trạng thái đăng nhập cho người dùng 51
    5.10.4. Vấn đề bảo mật hệ thống mạng nhà máy 52
    CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN
    6.1. Kết luận .53
    6.2. Kiến nghị
    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
    1.1. Lý do chọn đề tài
    Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang từng giờ từng phút làm
    thay đổi cuộc sống chúng ta. Ra đời trong những thập niên 80, qua hơn 20 năm trưởng
    thành và phát triển internet thật sự mang lại rất nhiều lợi ích cho mọi người trong nhiều
    lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh tế. Rất nhiều các công ty trên thế giới đã sớm nhận
    thức được vai trò quan trọng của internet và ứng dụng nó vào công cuộc kinh doanh của
    mình. Song bên cạnh các công ty thành công như Yahoo!, Google, cũng có nhiều
    công ty gặp thất bại và lâm vào cảnh phá sản. Nhưng nhìn chung mọi doanh nghiệp trên
    thế giới đều hòa chung vào dòng chảy của internet với rất nhiều các hình thức hoạt động
    khác nhau như đầu tư, mua bán sách băng đĩa, môi giới chứng khoán,
    Sự xuất hiện của internet tại Việt Nam vào khoảng những năm 90 (tức sau thế
    giới khoảng 10 năm) và sau hơn 10 năm phát triển internet đã dần trở nên quen thuộc
    với mọi tầng lớp của người dân Việt Nam. Chi phí nối mạng ngày càng có xu hướng
    giảm, có rất nhiều các hình thức nối mạng khác nhau phù hợp với từng đối tượng và thu
    nhập của người dân từ dial-up cho đến ADSL. Chúng ta có thể nhận thấy các địa điểm
    truy cập internet công cộng đã mộc lên như nấm, băng thông kết nối với thế giới đã
    vượt ngưởng 3,6 Gbps, cho phép chúng ta có thể kết nối và trao đổi thông tin đến mọi
    miền đất nước khác nhau trên thế giới.
    Người dân Việt Nam ta vốn rất nhạy cảm với công nghệ mới, nhất là đối với
    giới trẻ, cán bộ công chức, những người năng động, vì vậy sự xuất hiện của internet
    cùng với công nghệ mua bán hàng hoá qua mạng của thế giới đã tác động không nhỏ
    đến hành vi mua sắm của họ. Trào lưu internet đã thay đổi cách nhìn của mọi người:
    thay vì mua hàng theo cách thông thường, nay họ có xu hướng chuyển sang mua hàng
    thông qua các trang web uy tín. Và xu hướng này ngày càng có khuynh hướng càng
    ngày càng lan rộng trong cuộc sống chúng ta, nhất là những người không có nhiều thời
    gian cho việc mua sắm tại chợ hay siêu thị. Ngoài xu hướng trên, các doanh nghiệp còn
    có xu hướng tìm đối tác làm ăn trên mạng, không những trong nước mà còn vươn ra thị
    trường thế giới. Internet góp phần làm tăng cường khả năng tiếp cận và cơ hội kinh
    doanh cho doanh nghiệp từ nhiều phía: doanh nghiệp đến khách hàng (B2C) và từ
    doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B).
    Doanh nghiệp nói chung và nhà máy xi măng An Giang nói riêng cũng không
    đứng ngoài cuộc chơi này. Hơn ai hết doanh nghiệp buộc phải thích nghi với cách thức
    mới của việc làm ăn thay vì như cách truyền thống. Cũng vì vậy mà rất nhiều các trang
    web đã mộc lên để đáp ứng một phần nào nhu cầu trên. Nhìn chung doanh nghiệp Việt
    Nam đã phần nào nhận thức được vai trò to lớn của internet trong việc kinh doanh
    nhưng mức độ ứng dụng của họ ở những mức độ khác nhau và chủ yếu là mang tính tự
    phát, chưa có một cơ sở pháp lý nào thật sự thiết thực điều chỉnh vấn đề này. Nổi bật
    hơn hết là các vấn đề về các cách thức thanh toán và bảo mật trong các phương thức
    thanh toán này. Chúng ta cũng chưa có văn bản hay một hệ thống thanh toán theo một
    chuẩn nào để làm mốc cho việc bảo đảm thanh toán thông qua mạng internet một cách
    thực thụ theo đúng nghĩa của thương mại điện tử (TMĐT). Hoạt động trao đổi, mua bán
    giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với khách hàng với nhau chủ yếu
    thông qua uy tín, và sự tin tưởng là chính. Trong đó cũng có vấn đề bất cập là các
    phương thức thanh toán của mỗi trang web mỗi khác và không đa dạng, có nhiều lựa
    chọn làm cho người mua không được hài lòng và dẫn đến việc không mua hàng. Bảo
    sống còn đối với họ. Trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng của Nhà nước can thiệp
    thì chúng ta – mỗi doanh nghiệp phải lập ra cho mình một cách thức hoạt động đảm
    bảo: vừa phù hợp với năng lực của mình vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa có tính
    đón đầu chờ Luật giao dịch điện tử đi vào cuộc sống.
    Trên thực tế thế giới đã chứng minh được rằng trong thời đại ngày nay nếu
    doanh nghiệp không tham gia vào hoạt động TMĐT thì tính cạnh tranh và cơ hội làm ăn
    sẽ giảm đi đáng kể. Nhà máy xi măng An Giang cũng không ngoại lệ, tuy hiện nay các
    vấn đề về tính pháp lý chưa hoàn thiện, nhận thức của người dân về TMĐT chưa cao, hệ
    thống thanh toán giữa các ngân hàng chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng internet còn
    nhiều vấn đề phải làm, nhưng vận dụng internet và TMĐT vào việc kinh doanh là
    điều không thể không làm.
    Vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài:”Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo
    mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang”
    1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
    1.2.1. Mục tiêu
    Xem xét về tình hình hoạt động chung của nhà máy xi măng An Giang và từ đó
    đề ra thêm hình thức kinh doanh TMĐT.
    Áp dụng các hình thức thanh toán và bảo mật hiện thời để áp dụng vào việc kinh
    doanh TMĐT cho nhà máy xi măng An Giang. Các hình thanh toán và bảo mật trong
    TMĐT sẽ có tính chất tương tự như xây dựng một mô hình gồm nhiều hình thức thanh
    toán khách nhau, và xây dựng hình thức bảo mật phù hợp với điều kiện pháp lý và năng
    lực của nhà máy xi măng An Giang và phù hợp với môi trường TMĐT của Việt Nam.
    Góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh sinh động và linh hoạt trong việc tìm đối
    tác trên thế giới thông qua môi trường mở của internet.
    1.2.2. Phạm vi
    Áp dụng hình thức thanh toán và bảo mật trong TMĐT cho nhà máy xi măng An
    Giang và chỉ gói gọn trong phần: thanh toán và bảo mật.
    1.3. Phương pháp nghiên cứu:
    Dựa trên các hình thức thanh toán hiện hành của Việt Nam và thế giới để đúc kết
    thànhmôhìnhnày.
    Căn cứ vào các hình thức bảo mật trong thanh toán của các tài liệu nước ngoài
    và hình thức hoạt động của một số website TMĐT tiêu biểu trên thế giới và trong nước.
    Tham khảo tại các diễn đàn về TMĐT, bảo mật trong thanh toán TMĐT, diễn đàn của
    các hacker của Việt Nam cũng như nước ngoài để có cái nhìn tổng quan và khách quan
    nhất về bảo mật.
    Về thực nghiệm đã thực hiện như sau:
    1. Trước tiên cần một máy tính và sẽ thiết lập nó thành một Home Server
    (hay còn gọi là localhost) dùng để xử lý các cơ sở dữ liệu (CSDL) của
    quá trình vận hành và thanh toán.
    2. Sau đó sử dụng bộ máy tìm kiếm Google (tại địa chỉ http://google.com)
    để tải về một vài mã nguồn mở có một vài cách thức thanh toán gần
    giống như mô hình và kiểm tra tính bảo mật cũng như cách thức thanh
    toán ngay trên máy. Cứ như thế lần lượt ghi nhận kết quả thực hiện và
    kết hợp với các yếu tố như đã nêu trên để hình thành nên hình thức này.
    Dựa trên nhu cầu và thực tế hoạt động của nhà máy xi măng An Giang và khả
    năng phát triển hình thức kinh doanh TMĐT vào trong hoạt động kinh doanh.
    1.4. Ý nghĩa của đề tài
    TMĐT là sự vận dụng kết hợp rất độc đáo giữa: Công nghệ thông tin bao gồm
    internet, phần mềm cơ sở dữ liệu, phần cứng máy tính, phần mềm ứng dụng, và hình
    thức kinh doanh truyền thống tạo thành. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là công cụ
    trợ giúp mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: ít tốn chi
    phí, dễ tiếp cận, cơ hội làm ăn rất lớn, dễ quảng bá thương hiệu và lợi nhuận cao.
    Đối với nhà máy xi măng An Giang, ngoài những ý nghĩa trên nó là sự thể hiện
    tính thời đại và hội nhập. Đây có thể được xem như là một trong những đơn vị đi tiên
    phong trong việc làm quen và ứng dụng TMĐT vào việc kinh doanh trong tỉnh nhà.
    Giúp doanh nghiệp có cách tư duy mới và tầm nhìn chiến lược trong việc vận
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...