Thạc Sĩ Áp dụng bài toán tối ưu trong việc lập và điều khiển tiến độ thi công công trình thủy lợi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 25/11/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    Mở đầu 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu 1
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
    4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
    Chương 1: Tổng quan về kế hoạch và tiến độ thi công 3
    1.1. Đặc điểm thi công các công trình thủy lợi, thủy điện 3
    1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện 3
    1.1.2. Đặc điểm thi công của công trình thuỷ lợi, thuỷ điện 4
    1.2. Nhiệm vụ của việc lập kế hoạch tiến độ thi công 4
    1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện 7
    1.3.1. Nhân tố về khối lượng, dạng công việc và kết cấu công trình 7
    1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên 7
    1.3.2.1. Điều kiện địa hình 7
    1.3.2.2. Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn 8
    1.3.2.3. Chế độ dòng chảy 8
    1.3.2.4. Điều kiện thời tiết, khí hậu 8
    1.4. Phương pháp lập tiến độ thi công 8
    1.4.1. Nguyên tắc chung 9
    1.4.2. Phương pháp lập tiến độ thi công 12
    1.4.2.1. Phân tích công nghệ thi công 13
    1.4.2.2. Lập danh mục công việc xây lắp 13
    1.4.2.3. Xác định khối lượng công việc 13
    1.4.2.4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công 14
    1.4.2.5. Chọn các thông số tiến độ thi công 14
    1.4.2.6. Xác định thời gian thi công 14
    1.4.2.7. Lập tiến độ sơ bộ 15
    1.4.2.8. Điều chỉnh tiến độ sơ bộ 15 Kết luận chương 1 15
    0B Chương 2: Đề xuất và áp dụng một số bài toán tối ưu trong công tác lập và
    điều khiển tiến độ thi công công trình thuỷ lợi, thuỷ điện 17
    2.1. Các loại hình kế hoạch tiến độ thi công 17
    2.1.1. Tiến độ thi công theo sơ đồ đường thẳng (sơ đồ ngang) 17
    2.1.2. Tiến độ thi công theo sơ đồ xiên 17
    2.1.3. Tiến độ thi công theo sơ đồ mạng 18
    2.2. Các phương pháp tổ chức sản xuất trong thi công 18
    2.2.1. Phương pháp thi công tuần tự 19
    2.2.2. Phương pháp thi công song song 19
    2.2.3. Phương pháp thi công dây chuyền 20
    2.3. Các phương pháp quản lý tiến độ thi công hiện nay 21
    2.3.1. Phương pháp đường tích phân dùng để kiểm tra từng công việc 21
    2.3.2. Phương pháp đường phần trăm 22
    2.3.3. Phương pháp biểu đồ nhật ký 23
    2.4. Đề xuất và áp dụng một số bài toán tối ưu 23
    2.4.1. Bài toán điều chỉnh tiến độ theo thời gian và nhân lực 24
    2.4.1.1. Điều chỉnh tiến độ theo chỉ tiêu thời gian 25
    2.4.1.2. Điều chỉnh tiến độ về thời gian - nhân lực 25
    2.4.2. Tối ưu phân bổ tài nguyên thu hồi khi thời gian xây dựng xác định 26
    2.4.3. Thi công nhanh nhất với tổng số kinh phí có hạn 27
    2.4.4. Thi công rẻ nhất với thời gian xác định trước 30
    2.4.4.1. Bài toán 1 30
    2.4.4.2. Bài toán 2 34
    Kết luận chương 2 35
    Chương 3: Ứng dụng phần mềm Microsoft Project trong công tác lập và điều
    khiển tiến độ thi công công trình thuỷ lợi, thuỷ điện theo sơ đồ mạng 36
    3.1. Giới thiệu phần mềm Microsoft Project 36
    3.1.1. Phương pháp sơ đồ mạng lập kế hoạch tiến độ thi công 36 3.1.2. Các dạng quan sát 36
    3.1.3. Các vấn đề giải quyết trong lập tiến độ thi công 36
    3.1.4. Quan sát và báo cáo 37
    3.1.5. In ấn các dữ liệu 37
    3.1.6. Làm việc với nhiều dự án 37
    3.2. Xây dựng thuật toán xác định các thông số thời gian của sơ đồ mạng 37
    3.2.1. Thuật toán tìm các thông số thời gian của sơ đồ mạng theo phương pháp
    trực tiếp trên sự kiện 37
    3.2.2. Thuật toán tìm các thông số thời gian của sơ đồ mạng theo phương pháp
    lập bảng 39
    3.3 Ứng dụng phần mềm Microsoft Project để lập tiến độ thi công 43
    3.3.1. Cung cấp thông tin tóm lược về dự án 43
    3.3.2. Nhập công việc vào dự án 43
    3.3.3. Nhập tài nguyên cho các công việc 44
    3.3.4. Mối quan hệ giữa các công việc 45
    3.3.5. Thời gian trong dự án 46
    3.3.6. In và vẽ các tư liệu 46
    Kết luận chương 3 48
    Chương 4: Lập và điều khiển tiến độ thi công Đập bê tông không tràn - Công
    trình Thuỷ điện Tuyên Quang 49
    4.1. Giới thiệu công trình thủy điện Tuyên Quang 49
    4.1.1. Vị trí, nhiệm vụ và quy mô công trình 49
    4.1.1.1. Vị trí xây dựng công trình 49
    4.1.1.2. Nhiệm vụ của công trình 49
    4.1.2. Điều kiện tự nhiên 49
    4.1.2.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 49
    4.1.2.2. Đặc điểm địa hình 50
    4.1.2.3. Đặc điểm địa chất công trình khu đầu mối 50
    4.1.2.4. Đặc điểm khí hậu 50 4.1.2.5. Đặc điểm thuỷ văn 50
    4.1.3. Quy mô và giải pháp kỹ thuật công trình 50
    4.1.3.1. Các thông số chính của công trình 50
    4.1.3.2. Bố trí tổng thể tuyến công trình 54
    4.1.4. Những điều kiện ảnh hưởng tới công tác thi công trên công trường 55
    4.1.4.1. Bố trí công trình chính khu đầu mối 55
    4.1.4.2. Sự phân bố mỏ vật liệu địa phương 55
    4.1.4.3. Các hạng mục phụ trợ và nguồn vật liệu xây dựng 56
    4.1.4.4. Sơ đồ dẫn dòng và trình tự thi công theo kế hoạch 59
    4.1.4.5. Tiến độ thi công theo kế hoạch 60
    4.1.4.6. Quy hoạch và thiết kế đường và cầu giao thông 62
    4.2. Lập tiến độ thi công Đập bê tông không tràn - Thủy điện Tuyên Quang 66
    4.2.1. Giới thiệu Đập bê tông không tràn 66
    4.2.2. Lập tiến độ thi công bằng phương pháp sơ đồ ngang (Phương án 1) 69
    4.2.3. Lập tiến độ thi công bằng phần mềm Microsoft Project (Phương án 2) 71
    4.2.3.1. Công tác thi công hố móng 71
    4.2.3.2. Công tác khoan phun 72
    4.2.3.3. Công tác bê tông 73
    4.2.3.4. Nhận xét về hai phương án lập tiến độ thi công 75
    Kết luận chương 4 76
    Kết luận và kiến nghị 78
    Tài liệu tham khảo 80
    Phụ lục 82
    DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢN VẼ VÀ BẢNG BIỂU
    Danh mục Trang
    Phần thuyết minh
    Hình 1.1: Các đường luỹ tích chi phí xây dựng 10
    Hình 1.2: Đặc tính biểu đồ nhân lực 10
    Hình 1.3: Biểu đồ nhân lực không ổn định 11
    Hình 1.4: Sơ đồ khối các bước lập tiến độ thi công 12
    Hình 2.1: Phương pháp thi công tuần tự 19
    Hình 2.2: Phương pháp thi công song song 19
    Hình 2.3: Phương pháp thi công dây chuyền 20
    Hình 2.4: Kiểm tra tiến độ thi công bằng đường tích phân 21
    Hình 2.5: Kiểm tra tiến độ thi công bằng đường phần trăm 22
    Hình 2.6: Biểu đồ nhật ký công việc 23
    Hình 2.7: Đồ thị quan hệ giữa giá thành và thời gian 28
    Hình 2.8: Mô tả kí hiệu tên đỉnh 32
    Hình 2.9: Mô tả cách đánh dấu đỉnh thừa và đỉnh thiếu 33
    Hình 3.1: Sơ đồ khối thuật toán quá trình thuận 41
    Hình 3.2: Sơ đồ khối thuật toán quá trình ngược 42
    Hình 4.1: Mặt bằng đập bê tông không tràn 68
    Hình 4.2: Biểu đồ tiến độ thi công - Phương án 1 70
    Hình 4.3: Phân chia khối đổ và thứ tự thi công đổ bê tông 74
    Bảng 2.1: Tính toán các thông số cho các công việc găng 30
    Bảng 4.1: Các thông số chính của thủy điện Tuyên Quang 51
    Bảng 4.2: Các hạng mục phụ trợ và nguồn vật liệu xây dựng 56
    Bảng 4.3: Bãi thải và bãi trữ đất đá đào móng thủy điện Tuyên Quang 59
    Bảng 4.4: Nâng cấp cầu trên đường ĐT176 từ Quốc lộ 2 đến Chiêm Hoá 64
    Bảng 4.5: Quy hoạch vị trí tuyến giao thông trên công trường Tuyên Quang 65
    Bảng 4.6: Tài nguyên dùng cho công tác đào đất đá 71
    Bảng 4.7: Tổng hợp công tác đào đất, đá 71
    Bảng 4.8: Tổng hợp công tác khoan gia cố và phun xi măng nền đập 72 Bảng 4.9: Tổng hợp công tác khoan và phun xi măng chống thấm nền đập 72
    Bảng 4.10: Tài nguyên dùng cho công tác khoan phun 73
    Bảng 4.11: Tài nguyên dùng cho công tác bê tông 75
    Phần phụ lục 82
    Bảng 1.1-PL: Lập tiến độ thi công đập bê tông không tràn - Phương án 2 83


    -1-
    MỞ ĐẦU
    1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
    Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân cần sử dụng một lượng rất
    lớn các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, than đá, điện, nước . Trong những
    năm gần đây việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta đang
    được triển khai rất mạnh mẽ.
    Đặc thù của các công trình thủy lợi, thủy điện là nguồn vốn đầu tư rất lớn;
    khối lượng công việc lớn và thời gian thi công dài với rất nhiều hạng mục công
    việc; các công ty tham gia thi công nhiều với số lượng máy móc, thiết bị, nhân lực
    lớn; thi công trong điều kiện khó khăn, địa hình, địa chất phức tạp; điều kiện sinh
    hoạt, chỗ ăn ở của cán bộ công nhân viên của các đơn vị trên công trường gặp rất
    khó khăn . Ngoài ra điều kiện thời tiết mưa, lũ thất thường cũng gây ra các thiệt hại
    vô cùng lớn.
    Việc phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị, tổ đội thi công trên công trường
    để đảm bảo tiến độ, chất lượng là bài toán rất phức tạp.
    Với các lý do chủ quan, khách quan mà các công trình thủy lợi, thủy điện
    đang xây dựng hiện nay ở nước ta thường chậm so với tiến độ được phê duyệt.
    Với các lý do trên, sự cần thiết nghiên cứu và đề xuất phương án tối ưu trong
    công tác lập và điều khiển tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện mang một
    ý nghĩa rất lớn trong thực tế.
    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
    Từ những đặc điểm trong công tác thi công các công trình thủy lợi, thủy
    điện. Mục đích của đề tài là ứng dụng phần mềm Microsoft Project đưa ra giải pháp
    tối ưu trong công tác lập và điều khiển tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy
    điện và áp dụng kết quả nghiên cứu cho hạng mục Đập bê tông không tràn - Công
    trình thủy điện Tuyên Quang.
    -2-

    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    Nghiên cứu quy hoạch bố trí mặt bằng công trình xây dựng trên cơ sở ứng
    dụng lý thuyết phân tích hệ thống và tối ưu hóa. Công trình khi đầu tư xây dựng sẽ
    thỏa mãn mục tiêu chất lượng, hoàn thành đúng tiến độ, giảm giá thành đầu tư xây
    dựng và đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công.
    Nghiên cứu ứng dụng một số bài toán trong việc lập và điều khiển tiến độ thi
    công công trình thuỷ lợi, thủy điện và áp dụng kết quả nghiên cứu cho Đập bê tông
    không tràn - Công trình thủy điện Tuyên Quang.
    4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    Phương pháp thống kế và tổng hợp.
    Phương pháp phân tích hệ thống và tối ưu hóa.
    Phương pháp ứng dụng phần mềm Microsoft Project.
    Tham khảo các đề tài được công bố có liên quan.
    -3-
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
    1.1. Đặc điểm thi công các công trình thủy lợi, thủy điện
    1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện
    Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta từ trước tới nay và cả
    trong thời gian tới vẫn là yêu cầu cấp thiết của ngành xây dựng, góp phần đáng kể
    thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
    Công trình thủy lợi, thủy điện thường có quy mô lớn dẫn đến thời gian thi
    công thường kéo dài và thi công trong điều kiện bất lợi về địa hình, địa chất, thủy
    văn và chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện địa
    phương nơi xây dựng công trình.
    Trên công trường thủy lợi, thủy điện có nhiều ngành, nhiều lực lượng tham
    gia cùng hợp tác tạo thành sản phẩm xây dựng. Do đó, trong công tác lập kế hoạch,
    tổ chức và chỉ đạo thi công với các biện pháp kỹ thuật, công nghệ đã chọn phải luôn
    quan tâm đến khối lượng, chất lượng, thời gian thi công và chi phí xây dựng.
    Công trình thủy lợi, thủy điện với tư cách là một sản phẩm xây dựng và
    thường có những tính chất sau:
    - Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và khai thác sử
    dụng tại chỗ.
    - Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương nơi công
    trình được xây dựng.
    - Sản phẩm xây dựng thường có quy mô, kích thước lớn, khối lượng công
    việc nhiều, chi phí cao, thời gian xây dựng và khai thác sử dụng lâu dài.
    - Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành nghề cả về phương diện
    cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện quản lý khai thác sau này.
    - Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế và xã hội.
    Từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện đã ảnh hưởng rất lớn
    đến tổ chức sản xuất và quản lý trong xây dựng, làm cho công việc này có màu sắc
    khác với các ngành sản xuất khác.

    -4-
    1.1.2. Đặc điểm thi công của công trình thuỷ lợi, thuỷ điện
    - Điều kiện thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện thường không ổn định,
    luôn thay đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Các phương án xây
    dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn phải thay đổi theo từng công
    trình, từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Vì vậy, nó gây ra nhiều khó khăn cho
    công tác tổ chức sản xuất và thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
    - Thời gian thi công công trình thường kéo dài làm cho vốn xây dựng công
    trình thường bị ứ đọng lâu, đơn vị thi công dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo
    thời gian, giá cả và do điều kiện thời tiết gây ra. Chính vì vậy, khi lập phương án thi
    công công trình thủy lợi, thuỷ điện cần phải chú ý đến nhân tố thời gian xây dựng,
    phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý, dự trữ thích hợp.
    - Khối lượng các công tác xây lắp lớn, sử dụng nhiều loại vật tư, nhân lực
    trong điều kiện hạn chế về mặt bằng thi công.
    - Phải tổ chức sản xuất ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết,
    điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá
    trình thi công, gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ thi công, dẫn đến dự trữ vật
    tư lớn.
    - Quá trình sản xuất xây dựng công trình phức tạp, nhiều đơn vị tham gia xây
    dựng tại một công trường trong điều kiện thời gian và không gian hạn chế.
    - Thi công các công trình luôn phải gắn chặt với điều kiện địa hình, địa chất,
    khí tượng, thuỷ văn trong khu vực.
    1.2. Nhiệm vụ của công tác lập kế hoạch tiến độ thi công
    Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện cũng như các ngành xây dựng khác
    muốn đạt được những mục đích đề ra thì phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một
    kế hoạch sản xuất được gắn liền với trục thời gian người ta gọi đó là tiến độ. Như
    vậy, tiến độ là một kế hoạch được gắn liền với niên lịch. Mọi thành phần của tiến độ
    được gắn trên một trục thời gian nhất định.
    Công trường xây dựng được tiến hành bởi một hay nhiều tổ chức xây lắp với
    sự tham gia của các nhà thầu, đơn vị thiết kế, doanh nghiệp cung ứng máy móc thiết
    -5-
    bị và các loại tài nguyên. Như vậy, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện là công trình với
    hệ điều khiển phức tạp, rộng lớn. Vì trong hệ này có rất nhiều thành phần và mối
    quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Sự phức tạp cả về số lượng các thành phần và
    trạng thái của nó là biến động và ngẫu nhiên. Vì vậy, trong xây dựng công trình
    không thể điều khiển chính xác mà có tính xác suất. Để xây dựng một công trình tốt
    cần phải có mô hình có tính khoa học điều khiển các quá trình tổ chức và chỉ đạo
    việc xây dựng. Mô hình đó là tiến độ thi công.
    Khi xây dựng một công trình thuỷ lợi, thuỷ điện phải thực hiện rất nhiều quá
    trình xây lắp liên quan chặt chẽ với nhau trong một không gian và thời gian xác
    định với tài nguyên có giới hạn. Như vậy, mục đích của việc lập tiến độ là thành lập
    một mô hình sản xuất, trong đó sắp xếp các công việc sao cho bảo đảm xây dựng
    công trình trong thời gian ngắn, giá thành hạ, chất lượng cao. Mục đích này có thể
    nêu cụ thể như sau:
    - Kết thúc và đưa hạng mục công trình từng phần cũng như tổng thể vào hoạt
    động, khai thác đúng thời hạn định trước.
    - Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
    - Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng.
    - Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng.
    - Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công
    - Đảm bảo năng suất lao động cao của tất cả các tổ chức tham gia xây dựng.
    - Đảm bảo chất lượng cao cho công trình, thể hiện mức đạt các tiêu chuẩn kỹ
    thuật của các công việc xây lắp.
    - Đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa đạt tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật vừa có giá
    thành hạ.
    Tiến độ thi công luôn được biểu hiện dưới dạng biểu đồ. Tuỳ theo tính chất
    của các công trình và yêu cầu của công nghệ, hình thức thể hiện biểu đồ có thể dưới
    dạng sơ đồ ngang, sơ đồ xiên hay sơ đồ mạng.
    Tóm lại, tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biều đồ, nội dung bao
    gồm các số liệu tính toán, các giải pháp được áp dụng trong thi công như: công
    -6-
    nghệ, thời gian, địa điểm và khối lượng các công việc xây lắp cùng với điều kiện
    thực hiện chúng.
    Tiến độ là bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết
    kế tổ chức thi công.
    Tiến độ trong thiết kế tổ chức xây dựng gọi tắt là tiến độ tổ chức xây dựng
    do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc: thiết kế,
    chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị, cung cấp hồ sơ tài liệu
    phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động, khai thác. Biểu đồ tiến độ nếu là
    công trình nhỏ thường được thể hiện bằng sơ đồ ngang, nếu là lớn và phức tạp
    thường được thể hiện bằng sơ đồ mạng. Trong tiến độ, các công việc thể hiện dưới
    dạng tổng quát, nhiều công việc của công trình được nhóm lại và được thể hiện
    bằng một công việc tổng hợp. Trong tiến độ phải chỉ được thời điểm chủ chốt như:
    giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành các hạng mục xây dựng, thời điểm cung cấp
    máy móc thiết bị cho công trình và ngày hoàn thành toàn bộ công trình.
    Tiến độ trong thiết kế tổ chức thi công xây dựng gọi tắt là tiến độ thi công do
    đơn vị nhận thầu xây lắp lập. Trong đó, thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng
    tạm, xây dựng chính và thời gian đưa từng hạng mục công trình vào hoạt động, khai
    thác. Tiến độ thi công có thể được thể hiện bằng sơ đồ ngang hay sơ đồ mạng. Tổng
    tiến độ được lập dựa vào tiến độ các hạng mục công trình. Các hạng mục công trình
    khi liên kết với nhau dựa trên sự kết hợp công nghệ kỹ thuật xây dựng và tình hình
    sử dụng tài nguyên trong thi công. Trong tiến độ, các công việc xây lắp được xác
    định chi tiết theo từng chủng loại, khối lượng tính toán của thiết kế thi công. Thời
    gian hoàn thành hạng mục công trình và toàn bộ công trình phải đúng với tiến độ tổ
    chức xây dựng do đơn vị tư vấn thiết kế lập.
    Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa thực
    tế sản xuất và kế hoạch đã lập, giúp cho người cán bộ chỉ huy công trường có những
    quyết định để điều chỉnh thi công. Nếu sự sai lệch giữa thực tế sản xuất và kế hoạch
    quá lớn thì phải xem xét và lập lại tiến độ. Lập tiến độ mới phải dựa trên thực trạng
    -7-
    thời điểm đó sao cho vẫn giữ được mục tiêu ban đầu, nếu sai lệch càng ít thì càng
    tốt, nhất là thời hạn xây dựng.
    1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình thủy lợi, thủy điện
    1.3.1. Nhân tố về khối lượng, dạng công việc và kết cấu công trình
    - Khi xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện thường phải thực hiện và hoàn
    thành những khối lượng công tác rất lớn như: công tác đào, đắp đất; công tác bê
    tông; công tác đá; công tác lắp đặt thiết bị .
    - Để xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện ta phải thực hiện thi công nhiều
    hạng mục công trình với nhiều loại công việc có quá trình thi công với công nghệ
    khác nhau. Ngoài hai công tác chính là công tác đất đá và công tác bê tông thì trên
    công trường thuỷ lợi, thuỷ điện còn gặp những dạng công tác khác như: khoan phụt
    xi măng, bơm nước hố móng, đóng cọc, đào hầm, khai thác vật liệu, nổ mìn .
    - Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện thường được xây dựng trong những điều
    kiện địa hình, địa chất, khí hậu thuỷ văn tại mỗi địa điểm xây dựng hoàn toàn khác
    nhau và rất phức tạp. Từ những yếu tố đó, các công trình được thiết kế với những
    thông số như: lưu lượng, cột nước, công suất, dung tích hồ chứa . Điều đó dẫn đến
    sự khác nhau về kết cấu giữa các công trình. Mặt khác ngay trong một công trình,
    kết cấu những hạng mục cũng rất đa dạng, nhiều kích thước khác nhau và phức tạp.
    1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
    1.3.2.1. Điều kiện địa hình
    Công trình thuỷ lợi, thuỷ điện thường được xây dựng trên những lòng sông,
    lòng suối nằm ở vùng sâu, vùng cao có điều kiện địa hình hết sức phức tạp. Nó ảnh
    hưởng rất lớn đến hình dạng, kiểu và kết cấu công trình làm tác động đến việc bố trí
    các hạng mục công trình. Đặc biệt ảnh hưởng đến việc bố trí các cơ sở sản xuất, các
    khu vực phụ trợ, kho bãi, lán trại và phương án bố trí mặt bằng thi công, hệ thống
    đường vận hành, đường thi công trong công trường. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn
    đến tiến độ thi công của công trình.
    -8-
    1.3.2.2. Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn
    Điều kiện địa chất và địa chất thuỷ văn có ảnh hưởng rất lớn và có tính chất
    quyết định đến kết cấu, cũng như kỹ thuật xử lý nền móng công trình. Chính vì vậy,
    nó làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công. Điều kiện địa chất tốt, ổn định thì
    việc xử lý nền móng sẽ đơn giản hơn. Công trình thi công trên khu vực có địa chất
    yếu thì xử lý nền móng công trình rất phức tạp, tốn kém về thời gian, chi phí và làm
    giảm tiến độ thi công.
    1.3.2.3. Chế độ dòng chảy
    Chế độ dòng chảy mà đặc trưng của nó là lưu lượng và mực nước trong sông,
    suối có ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến việc bố trí công trình đầu mối, đến giải
    pháp dẫn dòng thi công và toàn bộ tiến độ thi công công trình.
    Thi công công trình thuỷ lợi, thuỷ điện phải đặc biệt lưu ý đến thời tiết (mùa
    mưa, mùa khô), lưu lượng và chế độ dòng chảy trực tiếp ảnh hưởng đến các mốc
    khống chế trong tiến độ thi công. Khi lập tiến độ thi công phải tuyệt đối tuân thủ các
    mốc khống chế phòng lũ về mặt thời gian và các cao độ vượt lũ của công trình.
    1.3.2.4. Điều kiện thời tiết, khí hậu
    Các điều kiện và diễn biến của thời tiết, khí hậu như: mưa, nắng, gió, bão,
    sương mù . có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thi công, kỹ thuật và tổ chức thi
    công, đến tiến độ, năng suất lao động và giá thành xây dựng công trình. Đặc biệt là
    các công trình được xây dựng ở các khu vực miền núi, vùng cao.
    1.4. Phương pháp lập tiến độ thi công
    Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất người thực hiện công việc xây lắp phải tập
    hợp đầy đủ vật tư, máy móc, thiết bị và đặc biệt là nhân công để tiến hành thi công
    các hạng mục công trình. Việc tiến hành công việc sản xuất có thể thực hiện theo
    nhiều cách khác nhau, người ta gọi là phương pháp tổ chức sản xuất.
    Dù phương pháp nào cũng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của tổ chức
    sản xuất, đặc biệt là tổ chức sản xuất xây dựng.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...