Thạc Sĩ Ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của ngân hàng công thươ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ kinh tế: Ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Việt Nam
    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***--------- TRẦN THỊ PHƯỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ TIẾN Hà Nội - 2008
    2. MỤC LỤC MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT . MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 4 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4 1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 4 1.1.1. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4 1.1.2. YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 5 1.1.3. PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ 6 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 7 1.2.1. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 7 1.2.1.1.KHÁI NIỆM 7 1.2.1.2. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 7 1.2.1.3. MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 8 1.2.1.4. YÊU CẦU CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 9 1.2.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 10 1.3. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 10 1.3.1. THẨM ĐỊNH VỀ TÍNH PHÁP LÝ VÀ TƯ CÁCH CỦA KHÁCH HÀNG 11 1.3.2. THẨM ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG 13 1.3.3. THẨM ĐỊNH VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 18 1.3.3.1. XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ THEO CÁC NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA DỰ ÁN . 18 1.3.3.2. PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ ĐẦU RA CỦA DỰ ÁN . 18 1.3.3.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DỰ ÁN . 21
    3. 1 1.3.3.4. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CÁC NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG DIỆN KỸ THUẬT . 22 1.3.3.5. ĐÁNH GIÁ VỀ PHƯƠNG DIỆN TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN 22 1.3.3.6. THẨM ĐỊNH VỀ PHƯƠNG DIỆN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 23 1.3.3.7. PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DỰ ÁN 31 1.3.4. THẨM ĐỊNH BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY 31 CHƯƠNG II 33 THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG, DÀI HẠN TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM . 33 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHCT VIỆT NAM . 33 2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . 33 2.1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 35 2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHCT VIỆT NAM . 36 2.2.1. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHCT VIỆT NAM . 36 2.2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG, DÀI HẠN TẠI NHCT VIỆT NAM . 39 2.2.2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHỦ YẾU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 39 2.2.2.2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 39 2.2.2.3. TỒN TẠI 43 2.2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT VIỆT NAM. . 46 2.2.3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM 46 2.2.3.2. NHỮNG NHƯỢC ĐIỂM 49 2.2.4. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHCT VIỆT NAM . 58 2.2.4.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN . 58
    4. 2 2.2.4.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN . 61 2.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT VIỆT NAM 64 2.3.1. ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC 64 2.3.2. ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC 66 CHƯƠNG 3: 74 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG, DÀI HẠN ĐỂ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT VIỆT NAM 74 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT VIỆT NAM 74 3.1.1. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC . 74 3.1.2. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH KINH DOANH CHUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 77 3.1.2.1. CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH KINH DOANH CHUNG . 77 3.1.2.2. NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 78 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG, DÀI HẠN ĐỂ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT VIỆT NAM . 80 3.2.1. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 80 3.2.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG KHÂU THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 82 3.2.2.1. TUÂN THỦ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH . 82 3.2.2.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 83 3.2.2.3. VỀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH 85 3.2.2.4. VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH 85 3.2.3. BẢO ĐẢM TIỀN VAY . 88 3.2.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KHAI THÁC TỐI ĐA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN . 89 3.2.5. GIẢI PHÁP VỀ NHÂN SỰ . 91 3.2.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁN TIẾP KHÁC 93
    5. 3 3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ . 94 KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 100
    6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA: Khu vực thương mại tự do ASEAN APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á CIC: Trung tâm thông tin tín dụng BEP: Doanh thu hoà vốn DSCR: Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐKD: Hoạt động kinh doanh IRR: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ L/C: Thư tín dụng NHCT: Ngân hàng Công thương NHTM: Ngân hàng thương mại NPV: Giá trị hiện tại thuần OCF: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh P/E: Hệ số giá trên thu nhập của cổ phiếu ROA: Suất sinh lời của tài sản ROE: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ: Tài sản cố định WACC: Chi phí vốn bình quân WTO: Tổ chức thương mại thế giới
    7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn; cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Trong môi trường cạnh tranh và đòi hỏi của hội nhập đó, hệ thống ngân hàng không những phải duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình mà còn phải có khả năng gia tăng cạnh tranh đối với tổ chức phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Để làm được điều này đòi hỏi các ngân hàng không ngừng tăng cường hiệu quả hoạt động của mình. Trong xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng thương mại sẽ giảm dần tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ. Tuy nhiên, trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là một hoạt động truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60%-70% trong danh mục tài sản có. Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hơn nữa, trong những năm đầu gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), hoạt động tín dụng đặc biệt là cho vay các dự án đầu tư trung và dài hạn phát triển mạnh mẽ và phát huy hết thế mạnh để làm động lực thúc đẩy nền kinh tế quốc dân vận động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì thế, cho vay theo dự án đầu tư là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao. Vì vậy, trước khi ra quyết định cho vay các ngân hàng phải thẩm định dự án đầu tư kỹ lưỡng. Thực tế cho thấy chất lượng cho vay theo dự án đầu tư trung và dài hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, bình quân trong những năm gần đây khoảng 5% và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam) là ngân hàng chiếm thị phần đầu tư tín dụng đối với dự án trung và dài hạn lớn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng
    8. 2 chất lượng tín dụng đối với dự án đầu tư còn thấp; nợ quá hạn do cho vay các dự án không hiệu quả phát sinh cao. Thực tế trên cho thấy, nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là yêu cầu cấp thiết đối với NHTM Việt Nam nói chung và NHCT Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tôi đã chọn đề tài “ Ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam” 2. Tình hình nghiên cứu Đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư và thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong đó có NHCT Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đó được thể hiện qua các bài viết trên báo chí, tạp chí hay qua các công trình nghiên cứu khoa học như luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sỹ. Nhưng vấn đề “Ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tới hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam” thì theo tôi chưa ai nghiên cứu từ trước đến nay. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. - Nêu nên thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn và những ảnh hưởng của chất lượng thẩm định đó tới hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn đảm bảo hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung, từ đó góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá lý luận về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Trên cơ sở đó phân tích ảnh hưởng của chất lượng thẩm định
    9. 3 dự án đầu tư trung, dài hạn tới hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Việt Nam nói chung và NHCT Việt Nam nói riêng. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn trong hoạt động tín dụng tại NHCT Việt Nam và thời kỳ nghiên cứu là giai đoạn 2003- 2007 6. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích mà luận văn đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp quan sát, nghiên cứu tại bàn, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, phân tích, diễn giải, quy nạp, để phân tích. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần các ký hiệu các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chương 2: Thực trạng và ảnh hưởng của thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn tới hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư trung, dài hạn nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng của NHCT Việt Nam.
    10. 4 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Dự án: Dự án là một tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn. Dự án đầu tư: Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ Về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. Về mặt kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung. Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
    11. 5 - Các mục tiêu của dự án: là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà đầu tư và xã hội. - Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật) để thực hiện mục tiêu của dự án. - Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về các nguồn lực đó. - Thời gian, địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án. - Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án. - Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án. Như vậy, dự án đầu tư không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và có mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải cấu trúc lên một thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn chưa tồn tại một nguyên bản tương ứng. Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai nên bất kỳ dự án đầu tư cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra. Dự án đầu tư cũng không phải là một cơ hội đầu tư mà là những hành động để biến cơ hội đầu tư thành hiện thực. 1.1.2. Yêu cầu của dự án đầu tư Một dự án đầu tư trước hết phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Tính khoa học: Tính khoa học của các dự án đầu tư đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về mặt tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án. - Tính thực tiễn: muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư. - Tính pháp lý: dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải
    12. 6 nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động đầu tư. - Tính đồng nhất: để đảm bảo tính thống nhất của dự án, các dự án phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế thì chúng còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư Dự án đầu tư có thể được phân loại theo các tiêu chí chính sau đây: - Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. - Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Có thể phân loại dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố trong tương lai. - Theo phân cấp quản lý: Dự án đầu tư phân chia thành dự án đầu tư nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. - Theo nguồn vốn:
    13. 7 Dự án đầu tư có dự án đầu tư có vốn huy động trong nước và dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng (dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư trung, dài hạn có thời hạn trên 12 tháng (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng , ) 1.2. Khái quát chung về thẩm định dự án đầu tư 1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết, mục đích, yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư 1.2.1.1.Khái niệm Dự án đầu tư sau khi soạn thảo, tính toán xong cần phải được xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của dự án và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên giác độ tổng quát có thể định nghĩa như sau: Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư, cho phép đầu tư và cấp tín dụng. Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của khách hàng để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn để đầu tư dự án. 1.2.1.2. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án Để bỏ ra một lượng vốn lớn trong hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn trong tương lai khá xa, nên trước khi đầu tư vốn vào các dự án thì các nhà đầu tư phải tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo cáo đầu tư. Công việc này liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều người,
    14. 8 nhiều tổ chức. Việc tổ chức phối hợp hoạt động này khó tránh khỏi những mâu thuẫn hay sai sót nên phải được rà soát, điều chỉnh lại. Việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với các chủ thể, thể hiện: - Đối với cơ quan quản lý nhà nước: việc thẩm định dự án đầu tư giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều tham gia vào quá trình khai thác, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên của đất nước và có thể gây tác động xấu đến cộng đồng. Nhà nước cần kiểm tra lại những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của dự án đến cộng đồng, nhằm kịp thời ngăn chặn, ràng buộc hay hỗ trợ dự án. - Đối với chủ đầu tư: việc thẩm định dự án đầu tư giúp chủ đầu tư lựa chọn được các dự án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án. - Đối với các định chế tài chính: việc thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất lớn là giúp các định chế tài chính đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư. Việc soạn thảo dự án đầu tư vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Người thẩm định thường khách quan và có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận và đánh giá, do vị trí của người thẩm định tạo nên, họ được phép tiếp cận và có điều kiện thu thập, tổng hợp thông tin đầy đủ hơn. Đặc biệt khi xem xét lợi ích của cả cộng đồng, người thẩm định ít bị lợi ích trực tiếp của dự án chi phối. Như vậy, thẩm định dự án là cần thiết, nó là một bộ phận của công tác quản lý, nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi và đạt hiệu quả. 1.2.1.3. Mục đích của thẩm định dự án Việc thẩm định dự án đầu tư nhằm các mục đích sau: - Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác
    15. 9 định các nội dung của dự án). Khối lượng công việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và các kết quả đạt được. - Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Bao gồm cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội. - Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ) Ba mục tiêu trên đồng thời là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư nếu các dự án muốn được đầu tư hoặc tài trợ. 1.2.1.4. Yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư Yêu cầu về nội dung thẩm định dự án đầu tư có sự khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Nắm vững các yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của địa phương và các quy chế, luật pháp của nhà nước. - Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án; nắm vững tình hình sản xuất – kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế – tài chính tín dụng của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, với ngân hàng, ngân sách nhà nước. - Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin về giá cả và thị trường để phân tích tình hình chung của doanh nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư. - Biết kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính, kỹ thuật quan trọng của dự án. - Thẩm định kịp thời, đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án.
    16. 10 1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Việc thẩm định dự án đầu tư đều tuân theo một quy trình thẩm định nhất định. Dựa trên quy trình thẩm định chung đó, các ngân hàng thường xây dựng và áp dụng cho nội bộ mình một quy trình thẩm định riêng phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình và tuân thủ theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước và pháp luật. Trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để thực hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn sau. Nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của quy trình thẩm định dự án có thể được các cán bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt, tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Kết quả đánh giá của các cán bộ tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng. Nếu kết quả đánh giá sai sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư. Một quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung tại các NHTM Việt Nam thường bao gồm các bước sau: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Bước 1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Bước 2 Thẩm định tín dụng Bước 3 Quyết định tín dụng Bước 4 Giải ngân Bước 5 Giám sát và thanh lý tín dụng 1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động tín dụng ngân hàng Trên cơ sở kiểm tra sơ bộ hồ sơ vay vốn, kiểm tra thực tế đối với khách hàng và tập hợp các căn cứ để thẩm định dự án đầu tư; ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Với tư cách là nhà tài trợ vốn, việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung
    17. 11 chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các yếu tố khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư cần phải tiến hành phân tích, đánh giá bao gồm: 1.3.1. Thẩm định về tính pháp lý và tư cách của khách hàng Mục đích của ngân hàng khi thẩm định tính pháp lý và tư cách khách hàng trước hết là để xác định một trong những điều kiện được vay vốn ngân hàng và xác định tư cách, uy tín và thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng của khách hàng. - Về điều kiện pháp lý: Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Theo khoản 1 điều 7 quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định về một trong các điều kiện để khách hàng được vay vốn ngân hàng là: “1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: - Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; - Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
    18. 12 ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.” Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng cần xem xét các hồ sơ sau: + Quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh + Điều lệ hoạt động + Quyết định bổ nhiệm các chức danh chủ chốt + Giấy phép hành nghề + Giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp + Các văn bản uỷ quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn. + Các văn bản khác theo quy định của pháp luật - Về tư cách và uy tín của khách hàng: Tư cách của khách hàng được ngân hàng thẩm định thông qua rất nhiều kênh khác nhau như qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, báo chí, internet ), qua nguồn thông tin thân cận, qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng nhà nước, qua kiểm nghiệm thực tế về cách ứng xử với chủ nợ, thiện chí trả nợ vay ngân hàng, hay nói chung là quan hệ tín dụng trước đây đối với các tổ chức tín dụng. Tư cách được hiểu là phẩm chất của khách hàng. Khách hàng có phẩm chất tốt sẽ muốn trả nợ và sẵn lòng trả khi khoản vay đến hạn. Những yếu tố xác định tư cách của người đi vay như sau: + Tính trung thực: Khi khách hàng là người trung thực, họ sẽ cố gắng hết sức để trả món nợ và sẽ không chạy trốn trách nhiệm. + Tính biết suy nghĩ: Khi khách hàng là người biết suy nghĩ, họ sẽ hoàn trả nợ đúng hạn và không đưa ra những lý do không hợp lý để từ chối hoàn trả nợ. + Tinh thần trách nhiệm: Khi khách hàng có tinh thần trách nhiệm sẽ đối mặt với trách nhiệm và không lảng tránh nó. + Thái độ đúng đắn: Khách hàng với thái độ đúng đắn sẽ cố gắng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ.
    19. 13 + Có đạo đức tốt: Nếu khách hàng có đạo đức tốt như khiêm tốn, công bằng, kiên nhẫn, ôn hoà, họ sẽ coi trọng và giữ gìn thanh danh của mình bằng cách hoàn trả các món nợ. Việc thẩm định tư cách và uy tín của khách hàng là công việc rất quan trọng. Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, đề phòng và phát hiện kịp thời những âm mưu, thủ đoạn lừa đảo của khách hàng đối với ngân hàng, tăng khả năng thu nợ vay của ngân hàng cả trong những trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính. 1.3.2. Thẩm định về tình hình tài chính của khách hàng Trước khi thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng phải tiến hành thẩm định về tình hình tài chính của khách hàng nhằm đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khả năng độc lập và khả năng tự cân đối được nguồn vốn trong kinh doanh cũng như chi trả khi cần thiết. Đây là một trong những cơ sở để ngân hàng quyết định có đầu tư vào dự án hay không? Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng cần phân tích các nội dung chủ yếu sau đây: * Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. Thông qua cơ cấu nguồn vốn không những đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp mà còn cho thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ cao và ngược lại. Như vậy, phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. * Phân tích vốn lưu động và vốn lưu động ròng - Vốn lưu động là nguồn vốn để tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp.
    20. 14 Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn - Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn ổn định – tài sản dài hạn Nguồn vốn ổn định bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn Hoặc: Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Nó cho biết mức độ tài trợ của nguồn vốn dài hạn vào các tài sản ngắn hạn. + Vốn lưu động ròng > 0: Vốn lưu động ròng dương chứng tỏ sự an toàn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ tài trợ cho các tài sản dài hạn mà còn thừa để tài trợ vào tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp không lấy nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn hay toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã được tài trợ bằng các nguồn vốn ổn định. + Vốn lưu động ròng = 0: Nguồn vốn dài hạn chỉ vừa đủ để tài trợ vào các tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính cũng rất mong manh. Nếu sau khi chi trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp không được chủ nợ cho vay lại (tái tài trợ) thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí ngưng trệ sản xuất. + Vốn lưu động ròng < 0: Vốn dài hạn không đủ để đầu tư vào tài sản dài hạn, doanh nghiệp đã lấy nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Doanh nghiệp có khả năng mất khả năng thanh toán do giá trị tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng (tài sản ngắn hạn) không đủ để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp buộc phải bán các tài sản cố định hay thanh lý. Như vậy, khi phân tích vốn lưu động ròng, ngân hàng có thể đánh giá được việc sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào, tránh được nguy cơ sử dụng vốn sai mục đích khi cho vay. * Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả kinh doanh, sau đó đi sâu phân tích các nhóm chỉ tiêu cụ thể. - Đánh giá chung: Phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối. Đặc biệt chú ý đến sự biến động của doanh thu
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...