Thạc Sĩ Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa lai

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 28/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Ảnh hưởng của mật độ cấy và mức phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa lai Syn6 tại Tân Yên, Bắc Giang

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục .
    Danh mục các chữ viết tắt .
    Danh mục bảng .
    1. ðẶT VẤN ðỀ 1
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 8
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 9
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU10
    2.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa10
    2.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa14
    2.3. Các nghiên cứu về giảm lượng phân bón cho lúa.21
    2.4 ðặc ñiểm ñẻ nhánh cây lúa và những nghiên cứu về mật ñộ cấy.28
    3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU36
    3.1. Nội dung nghiên cứu 36
    3.2. Vật liệu nghiên cứu 36
    3.3. Phương pháp nghiên cứu 37
    3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu42
    4. KẾT QUẢ VÀ NGHIÊN CỨU43
    4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Tân Yên - Bắc Giang43
    4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến sinh trưởng, phát
    triển và năng suất của giống lúa lai Syn6 vụ xuân và vụ mùa 2011
    tại huyện Tân Yên - Bắc Giang46
    4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñếnthời gian sinh
    trưởng của giống lúa lai Syn6 năm 2011 tại Tân Yên- Bắc Giang46
    4.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón khác nhau ñến ñộng
    thái tăng trưởng chiều cao cây của giống Syn6 vụ xuân 2011 tại
    Tân Yên - Bắc Giang 49
    4.2.3. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón khác nhau ñến ñộng thái
    ñẻ nhánh của giống lúa Syn 6 vụ xuân 2011 tại Tân Yên - Bắc Giang51
    4.2.4. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón khác nhau ñến hệ số ñẻ
    nhánh và tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa Syn 6 vụ xuân 2011 tại
    Tân Yên - Bắc Giang 54
    4.2.5. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống
    lúa Syn6 trên nền phân bón thấp57
    4.2.6. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số SPAD củagiống lúa Syn6
    trên nền phân bón thấp 60
    4.2.7. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chất khô tích lũy của giống Syn6
    vụ xuân và vụ mùa 2011 tại Tân Yên - Bắc Giang62
    4.2.8. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến tốc ñộ tích luỹchất khô của giống
    Syn6 vụ xuân và vụ mùa 2011 tại Tân Yên - Bắc Giang64
    4.2.9. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến hiệu suất quanghợp thuần của
    giống lúa Syn6 trên nền phân bón thấp65
    4.2.10. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến mức ñộ gây hại
    của một số loại sâu bệnh hại trên giống Syn6 vụ xuân và vụ mùa
    2011 tại Tân Yên - Bắc Giang66
    4.2.11. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón tới năng suất và các
    yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa Syn668
    4.2.12. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất thực thuvà hệ số kinh tế
    trên nền phân bón thấp của giống Syn672
    4.2.13. Hiệu quả kinh tế 75
    5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ77
    5.1. Kết luận 77
    5.2. ðề nghị 77
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
    PHỤ LỤC 83

    1. ðẶT VẤN ðỀ
    1.1.Tính cấp thiết của ñề tài
    Việt Nam là một nước sản xuất và xuất khẩu lúa gạo hàng ñầu thế giới
    với sản lượng xuất khẩu hàng năm ñạt khoảng 6 triệutấn gạo, trong giai ñoạn
    ñổi mới hiện nay, ñể ñạt ñược mục tiêu 50 triệu tấnlương thực vào năm 2010,
    trong ñó sản lượng lúa chiếm 85%, ñặc biệt khi cả nước ñang phấn ñấu ñể trở
    thành nước công nghiệp vào năm 2020, nông nghiệp nước ta ñang ñứng trước
    những thách thức lớn. Diện tích lúa sẽ phải giảm dần nhường chỗ cho các loài
    cây công nghiệp, rau màu và các công trường xí nghiệp. Năng suất lúa phải
    ñạt xấp xỉ 9 tấn/ha/năm, thêm vào ñó là yêu cầu nâng cao phẩm chất nông sản.
    Tuy nhiên, năng suất và chất lượng hạt giống chịu ảnh hưởng tổ hợp
    của rất nhiều yếu tố trong ñó mật ñộ và phân bón làhai yếu tố có ảnh hưởng
    rất lớn. Trong kỹ thuật canh tác lúa ñã có nhiều nghiên cứu về mật ñộ và phân
    bón ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng thóc gạo,tuy nhiên ảnh hưởng
    của nó trong sản xuất lúa thương phẩm còn ít nghiêncứu về vấn ñề này, ñiển
    hình là số dảnh/khóm. Việc cấy ñúng mật ñộ không những tạo ñiều kiện tối
    ưu cho sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao màcòn vô cùng có ý nghĩa
    trong vấn ñề chăm sóc cho lúa của bà con nông dân. Bên cạnh ñó, việc xác
    ñịnh mật ñộ cấy ñúng còn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng phân bón một
    cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, khắc phục tình trạng sử
    dụng phân bón quá mức cần thiêt gây ảnh hưởng xấu tới ñất canh tác.
    Chủ trương “Ba giảm ba tăng” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
    thôn ñã ñược triển khai ở nhiều nơi. Thực hiện chủ trương trên, việc xác ñịnh,
    ñánh giá hiện trạng sử dụng phân bón cho sản xuất lúa từ ñó nâng cao hiệu
    quả sản xuất lúa và giảm lượng phân bón hóa học là việc làm cần thiết ñể
    mang lại sự ổn ñịnh và bền vững.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    9
    Bắc Giang là một tỉnh miền núi, do tỉnh có diện tích ñất nông nghiệp
    chủ yếu là ñất bạc màu, trong những năm gần ñây câylúa lai ñã ñưa vào cơ
    cấu giống của tỉnh, dây là lợi thế ñể chuyện phát triển kinh tế, xã hội. Tuy
    nhiên, với hơn 85% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp, vì vậy ñời
    sống người dân còn gặp nhiều khó khăn; thu hập bìnhquân ñầu người còn
    thấp do trình ñộ thâm canh trồng trọt chăn nuôi cònhạn chế, chưa nắm vững
    ñược những quy trình thâm canh trong sản xuất, chưatiếp thu ñược những
    tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ñể tạo ra ñược những sản phẩm có giá trị hàng
    hoá cao.
    Việc bón phân hợp lý sẽ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
    bón phân nhằm tăng năng suất, giảm sâu bệnh và ô nhiễm môi trường. Chính
    vì muốn hướng ñến mục ñích ấy chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Ảnh
    hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến sinh trưởng, phát triển và
    năng suất của giống lúa lai Syn6 tại Tân Yên- Bắc Giang”.
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    - Tìm hiểu ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bónñến sinh
    trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa lai Syn6.
    - Tìm ra mật ñộ cấy thích hợp và mức phân bón hiệu quả nhất ñối với
    giống lúa lai Syn6.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    10
    2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    2.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa
    2.1.1. Dinh dưỡng ñạm
    ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây trồng, là thành phần
    cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong thành phần chất khô của
    cây có chứa từ 0,5 – 6,0% ñạm tổng số (Phạm Văn Cường, 2005). Hàm lượng
    ñạm trong lá liên quan chặt chẽ với cường ñộ quang hợp. ðối với cây lúa thì
    ñạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc
    ñẩy nhanh quá trình ñẻ nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng
    năng suất lúa. Các bộ phận khác nhau, giai ñoạn sinh trưởng khác nhau thì có
    hàm lượng ñạm không giống nhau. Trong thực tế cây lúa cần nhiều ñạm trong
    những thời kỳ ñầu.
    Ở thời kỳ ñẻ nhánh (nhất là khi ñẻ nhánh rộ), cây lúa hút nhiều ñạm
    nhất. Thông thường lúa hút 70% lượng ñạm cần thiết trong thời gian ñẻ
    nhánh, quyết ñịnh tới 74% năng suất (Bùi Huy ðáp, 1980; ðào Thế Tuấn,
    1970; Yoshida, 1985). Phân tích các bộ phận non củacây trồng, người ta thấy
    trong các bộ phận non hàm lượng ñạm nhiều hơn ở cácbộ phận già. Hàm
    lượng ñạm trong các mô non có từ 5,5 - 6,5% . Khi sử dụng ñạm ñể nâng cao
    diện tích lá cần phải căn cứ vào ñặc tính của từng giống, ñộ màu mỡ ñất và
    mật ñộ gieo cấy. ðối với mỗi giống lúa có một giá trị diện tích lá tốt nhất, ñạt
    ñược hệ số ñó sẽ ñảm bảo sản lượng chất khô và sản lượng kinh tế cao.
    Lúa cũng cần nhiều ñạm trong thời kỳ phân hóa ñòng và phát triển
    ñòng thành bông, tạo các bộ phận sinh sản. Giai ñoạn này lúa hút 10 - 15%
    lượng ñạm. Phần ñạm còn lại ñược cây lúa hút tiếp tới lúc chín. Việc cung cấp
    ñạm lúc cây trưởng thành là ñiều kiện cần thiết ñể làm chậm quá trình già hóa
    của lá, duy trì cường ñộ quang hợp khi hình thành hạt chắc và tăng trưởng
    protein tích lũy vào hạt.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    11
    Tiềm năng năng suất của các giống lúa chỉ ñược thểhiện khi ñược bón
    ñủ phân. Bón thiếu ñạm thì cây lúa sẽ thấp, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm
    lượng diệp lục giảm, lúc ñầu lá có màu vàng nhạt ở ngọn lá rồi dần cả phiến
    lá biến thành màu vàng do ñó làm cho số bông và số hạt ít, lúa trỗ sớm, năng
    suất bị giảm. Còn nếu bón thừa ñạm cây lúa sẽ hút nhiều ñạm làm tăng hô
    hấp, tăng lượng gluxit tiêu hao, lá to và dài, phiến lá mỏng, nhánh ñẻ vô hiệu
    nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao vóng sẽ dẫn ñến hiện tượng ñổ non, khả năng
    chống chịu kém và sẽ làm giảm năng suất một cách rõrệt.
    2.1.2. Dinh dưỡng lân
    Lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là thành phần chủ yếu của
    nhân tế bào.
    Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn. Cùng với ñạm,
    lân xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh ñẻ, ñồng thời cũng làm
    cho lúa trỗ bông và chín sớm. Thời kỳ ñẻ nhánh và làm ñòng cây lúa hút lân
    mạnh nhất. Lúa thiếu lân, lá có màu xanh ñậm, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra và
    mềm yếu, ria mép lá có màu vàng tía, lúa ñẻ ít, thời kỳ trỗ bông và chín ñều
    chậm lại và kéo dài. Do trỗ bông muộn nên hạt lép nhiều ñộ dinh dưỡng hạt
    gạo thấp. ðặc biệt, lúa thiếu lân ở thời kỳ làm ñòng thì giảm năng suất một
    cách rõ rệt.
    Sự thiếu lân xảy ra phổ biến ở ñất có pH thấp hay cao: ðất axít latosol,
    ñất phèn, ñất ñá vôi, ñất kiềm. ðất ando có khả năng cố ñịnh cao lân bón, cần
    lượng lân nhiều hơn bình thường. Ví dụ, mức tối hảocho ñất ando axít ở miền
    Bắc Nhật Bản khoảng 200 kg P2O5
    /ha, ở ñất ñá vôi Dokri - Pakistankhoảng
    45 kg P
    2O5
    /ha, ở ñất ñá vôi tại Ấn ðộ khoảng 80 - 100 kg P
    2O5
    /ha (Yoshida,
    1985).
    Khi cây lúa ñược cung cấp lân thỏa ñáng sẽ tạo ñiềukiện cho bộ rễ
    phát triển tốt, tăng khả năng chống hạn, tạo ñiều kiện cho sinh trưởng và
    phát triển, thúc ñẩy sự chín của hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa.
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    12
    Khi nghiên cứu hiệu lực của photphorit bón cho lúa ở miền Bắc Việt
    Nam, Lê Văn Căn (1964) cho rằng: cây lúa hút lân ở thời kỳ ñầu chủ yếu ñáp
    ứng cho quá trình sinh trưởng sinh dưỡng, ñặc biệt là quá trình ñẻ nhánh.
    Tương tự như kết luận của Lê Văn Căn (1964), SuichiYoskida (1985) cho
    rằng hiệu suất của lân ñối với hạt ở giai ñoạn ñầu cao hơn giai ñoạn cuối, việc
    bón lân ñáp ứng ñược giai ñoạn ñầu của cây lúa.
    Dinh dưỡng lân có liên quan mật thiết với dinh dưỡng ñạm. Nếu bón ñủ
    lân sẽ làm tăng khả năng hút ñạm và các chất dinh dưỡng khác. Cây ñược bón
    cân ñối N, P sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho năng suất cao và
    phẩm chất tốt.
    Như vậy, muốn cho cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao
    thì không những cần cung cấp ñầy ñủ ñạm mà còn cần cung cấp ñầy ñủ cả lân
    cho cây lúa.
    2.1.3. Dinh dưỡng kali
    Kali là một trong ba yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây lúa, lúa
    hút kali nhiều nhất sau ñó mới ñến ñạm. ðể thu ñược1 tấn thóc cây lúa lấy ñi 22-26 kg K
    2
    O, tương ñương 36,74 - 43,42 kg KCl (loại phân chứa60% KCl).
    Theo Phạm Văn Cường (2008), kali giữ vai trò quan trọng trong việc vận
    chuyển và tích lũy các sản phẩm quang hợp, ñặc biệtlà gluxit từ thân, lá về bông,
    hạt. Ngoài ra kali còn có tác dụng kéo dài tuổi thọlá ở giai ñoạn sau trỗ, từ ñó ảnh
    hưởng ñến quang hợp.
    Nhu cầu kali của cây lúa rõ nhất ở hai thời kỳ: ðẻ nhánh và làm ñòng. Tuy
    nhiên lúa hút kali mạnh nhất ở thời kỳ làm ñòng, từcuối ñẻ nhánh tới trỗ. Ngoài
    ra kali còn làm cho sự di ñộng sắt trong cây ñược tốt hơn do ñó ảnh hưởng
    gián tiếp ñến quá trình hô hấp. Kali cũng rất cần cho sự tổng hợp protit, quan
    hệ mật thiết với sự phân chia tế bào.
    Theo ðinh Dĩnh (1970), tỷ lệ kali cây lúa hút trongcác thời kỳ sinh
    trưởng tùy thuộc vào giống và giai ñoạn sinh trưởngcủa cây lúa: Từ giai ñoạn

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. TIẾNG VIỆT
    1. Nguyễn Văn Bộ (2003). Bón phân cho cây trồng ở Việt Nam, Nhà xuất
    bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    2. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998). Bón phân cân ñối và hợp lý cho
    cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    3. Lê Văn Căn (1964). Kinh nghiệm 12 năm bón phân hóa học ở Miền Bắc
    Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
    4. Phạm Văn Cường (2005). ‘Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm ñến năng
    suất chất khô ở các giai ñoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số
    giống lúa lai và lúa thuần’, Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, III,
    trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    5. Phạm Văn Cường (2008) ‘Ảnh hưởng của kali ñến hiệu suất sử dụng
    Nitơ ñối với quang hợp, sinh khối tích lũy và năng suất của lúa lai
    F1’,hội nghị khoa học quốc gia về nghiên cứu cơ bản. Trang 441-445
    6. Bùi Huy ðáp (1999). Một số vấn ñề về cây lúa, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp, Hà Nội
    7. Bùi Huy ðáp (1980), Canh tác lúa ở Việt Nam,Nhà xuất bản NN Hà Nội
    8. Trương ðích (2002), Kỹ thuật trồng các giống lúa mới, Nhà xuất bản
    Nông nghiệp, Hà Nội.
    9. Ernst . W . Mutert (1995). ‘Cân bằng dinh dưỡngñối với lúa Châu Á’,
    hội thảo về dinh dưỡng lúa lai, Hà Nội.
    10. Nguyễn Như Hà (1999). Phân bón cho lúa ngắn ngày thâm canh trên ñất
    phù sa sông Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường ðại học Nông
    nghiệp I hà Nội.
    11. Nguyễn Như Hà (2006. ‘ xác ñịnh lượng phân bóncho cây trồng, trong
    sử dụng phân bón’, Chương 3, trong sáchBài giảng cao học, Nguyễn
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    80
    Như Hà (biên tập), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    12. Tăng Thị Hạnh (2003). Ảnh hưởng của mật ñộ và só dảnh cấy ñến sinh
    trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Việt lai 20 trên ñất ðồng
    bằng Sông Hồng và ñất bạc màu Sóc Sơn – Hà Nội trong vụ xuân 2003,
    luận văn thạc sĩ nông nghiệp,Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    13. Nguyễn Văn Hoan(2002). Kỹ thuật thâm canh mạ, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp Hà Nội.
    14. Nguyễn Văn Hoan (2004). Cẩm nang cây lúa, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp, Hà Nội.
    15. Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm Quang Hà (1996), Khả năng
    thâm canh lúa trên các vùng sinh thái ở ðồng bằng Sông Hồng ở trung
    du Bắc bộ, kết qủa nghiên cứu khoa học, quyển 2 – Viện thổ nhưỡng
    Nông Hoá - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. trang 180 – 192.
    16. ðinh Thế Lộc, Vũ Văn Liết (2004). Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất lúa,
    trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
    17. ðinh Văn Lữ (1978). giáo trình cây lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
    18. Nguyễn Thị Lẫm (1994), Nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm ñến sinh
    trưởng phát triển và năng suất của một số giống lúa, Viện KHKT nông
    nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
    19. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn sử dụng phân bón, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp.
    20. ðinh Sỹ Nguyên (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ cấy tới sinh
    trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khangdân trong ñiều kiện
    phân bón thấp ở vụ xuân 2009 tại Kim ðộng – Hưng Yên, Báo cáo thực
    tập tốt nghiệp, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
    21. Mai Văn Quyền (2002), 160 câu hỏi và ñáp về cây lúa và kỹ thuật trồng
    lúa- Nhà xuất bản Nông nghiệp, TPHCM
    22. Trần Thúc Sơn (1999), Các dạng ñạm trong một số loại ñất trồng lúa
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    81
    chính ở miền Bắc Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 –
    Viện Thổ nhưỡng Nông hoá - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang
    139 – 150
    23. Trần Thúc Sơn (1999), Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng ở
    vùng ñồng bằng sông Hồng, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 -
    Viện Thổ nhưỡng Nông hoá - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, trang
    250 – 267.
    24. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm,
    Nguyễn Trí Hòa, Quách Ngọc Ân (2002). Lúa lai ở Việt Nam, Nhà xuất
    bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    25. Nguyễn Hữu Tề và cs (1997). Giáo trình cây lương thực tập I về Cây lúa,
    Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
    26. Trần Thúc Sơn (1996), Nâng cao hiệu quả phân ñạm bón cho lúa nước
    thông qua quản lý dinh dưỡng tổng hợp, Kết quả nghiên cứu khoa học,
    quyển 2 - Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa - Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
    Nội, trang 120-139.
    27. ðào Thế Tuấn (1970), Sinh lý ruộng lúa năng suất cao, Nhà xuất bản
    Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
    28. Mai Thế Tuấn (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón
    tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa TH3-3 và giống
    P6 tại gia Lâm – Hà Nội, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, Trường ðại học
    nông nghiệp Hà Nội.
    29 Nguyễn Vi (1995). Hội thảo phân bón, năm 1995, Nhà xuất bản Nông
    nghiệp, Hà Nội.
    3o. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bón và cách bón phân, Nhà xuất
    bản Nông nghiệp.
    B. TIẾNG ANH
    31. Suichi Yoshida (1985). Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa,
    Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
    82
    Mai Văn Quyền dịch, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
    32. Cuong Van Pham, Murayama, S. and Kawamitsu, Y. (2003). ‘Heterosis
    for photosynthesis, dry matter production and grainyield in F
    1
    hybrid
    rice s(Oryza sativa L.) from thermo-sensitive genicmale sterile line
    cultivated at different soil nitrogen levels’, Journal of Environment
    Control in Biology. 41 (4) : 335-345.
    33. Cuong Van Pham., Murayama, S., Ishimine, Y., Kawamitsu, Y.,
    Motomura, K. and Tsuzuki, E. (2004). ‘Sterility of TGMS line, heterosis
    for grain yield and related characters in F
    1
    hybrid rice (Oryza sativa L.)’,
    Journal of Plant Production Sciece 1 (4): 22-29.
    34. De Datta S. K, Morris R.A (1984). ‘Systems approach for the
    management of fertilizers in rice and rice – based cropping sequences’,
    Proceedings of the seminar on system approach to fertilizer industry.
    35. Tanaka (1965). The mineral nutrition of the rice plant, Proc. Symp, IRRI.
    36. Tsunoda (1965). The mineral nutrition of the rice plant, Proc. Symp,
    IRRI.
    37. Wada G (1969).The effect of nitrogenous nutrition on the yield
    dedermining process of rice plant, Bull, Natr, Inst, Agric, Sci, 16.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...