Luận Văn Ảnh hưởng của khách du lịch trong kinh doanh du lịch của công ty du lịch Ngọc Châu Á

Thảo luận trong 'Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Ảnh hưởng của khách du lịch trong kinh doanh du lịch của công ty du lịch Ngọc Châu Á

    MỤC LỤC
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LƯ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ KHÁCH DU LỊCH 4
    1.1.Du lịch là ǵ? 4
    1.2. Kinh doanh lữ hành . 7
    1.2.1 . Định nghĩa kinh doanh lữ hành và phân loại kinh doanh lữ hành . 7
    1.2.1.1. Một số t́nh h́nh chung về du lịch, lữ hành . 7
    1.2.1.2. Định nghĩa kinh doanh lữ hành 10
    1.2.1.3. Phân loại kinh doanh lữ hành . 11
    1.2.1.4. Định nghĩa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành . 14
    1.2.1.5. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành 16
    1.3.Khách du lịch 18
    1.3.1.Khái niệm khách du lịch 18
    1.3.1.1.Định nghĩa của các tổ chức quốc tế về khách du lịch . 19
    1.3.1.2.Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam 21
    1.3.2.Thị trường khách của kinh doanh lữ hành . 22
    1.3.2.1. Nguồn khách của kinh doanh lữ hành 22
    1.3.2.2. Phân loại khách theo động cơ của chuyến đi . 22
    1.3.2.3. Phân loại khách theo h́nh thức tổ chức của chuyến đi . 22
    1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng du lịch của khách 23
    1.3.3.1. Nhóm yếu tố văn hóa . 23
    1.3.3.2. Nhóm yếu tố xă hội 23
    1.3.3.3. Nhóm yếu tố cá nhân . 24
    1.3.3.4. Các yếu tố tâm lư . 24
    Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 25
    2.1.Thực trạng ngành du lịch Việt Nam .25
    2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị 26
    2.2.1.Đặc điểm về thị trường khách: 26
    2.2.2.Đặc điểm về cỏc nhúm du khách .27
    2.2.2.1.Nhóm du khách theo lứa tuối: 27
    2.2.2.2.Nhóm du khách theo châu lục: 28
    2.2.2.3.Nhóm du khách theo nghề nghiệp: . 29
    2.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh .31
    Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 34
    3.1.Nâng cấp trang Website về công ty 34
    3.2. Các giải pháp về Marketing 34
    3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing . 34
    3.2.2. Xây dựng kinh phí cho hoạt động marketing một cách có kế hoạch . 36
    3.2.3. Thiết kế về mặt chiến lược của Công ty 37
    3.2.4. Hoàn thiện các chiến lược Marketing – Mix 40
    3.3. Các giải pháp về quản trị nguồn nhân lực 46
    3.3.1. Các công việc chung . 46
    3.3.2. Kiến thức về sản phẩm của doanh nghiệp 47
    3.3.3. Về định mức lao động . 47
    3.3.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty 48
    3.3.5. Tạo động lực cho người lao động 48
    3.6. Các kiến nghị và đề xuất với Sở du lịch 49
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 53



    LỜI MỞ ĐẦU

    Ngay từ thủa xa xưa, con người đă ghi nhận việc đi du lịch như là một sở thích, là một trong những hoạt động nghỉ ngơi tích cực nhất để tái tạo sức lao động của con người. Ngày nay, nhu cầu du lịch đă trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hoá – xă hội cũng như trong cuộc sống của con người. Du lịch không chỉ giúp cho con người mở mang kiến thức, sự hiểu biết, giao kết bạn bè mà du lịch cũn giỳp chúng ta chữa bệnh, t́m đối tác và các cơ hội trong công việc v.v Ngoài ra, về mặt kinh tế, du lịch c̣n là một trong những ngành kinh tế quan trọng, có khả năng thu hút ngoại tệ mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới.
    Đối với một đất nước đang phát triển như nước ta, việc phát triển tất cả các ngành nghề là cực kỳ quan trọng, song đi đôi với nó thỡ việc quảng bá h́nh ảnh của đất nước ḿnh là rất cần thiết. Du lịch và khách sạn đang chứng tỏ nhiệm vụ của ḿnh là đáp ứng những nhu cầu của con người trong việc đi lại cũng như ăn ở, khuyếch trương h́nh ảnh đất nước con người Việt Nam. Khi cuộc sống đă dần đi vào ổn định th́ những nhu cầu mới phát sinh ngày càng nhiều, con người muốn giao lưu giao tiếp, học hỏi những điều mới lạ, t́m hiểu những ǵ vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia để thư giăn, để làm việc hay nhiều lư do khác nữa. Là một quốc gia có diện tích khoảng 329.241 km2 với 3260km bờ biển, Việt Nam là nước có tiềm năng rất lớn về du lịch khá phong phú và đa dạng. Nước ta là nước có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời, nhiều di tích với kiến trúc nghệ thuật đặc sắc và đơy chớnh là đặc điểm có sự cuốn hút mạnh mẽ đối với khách du lịch trong và ngoài nước. Nước ta là nước có khí hậu ôn hoà mát mẻ, tài nguyên du lịch phong phú, t́nh h́nh an ninh chính trị ổn định, trong đó tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy sự phát triển du lịch
    Du lịch hiện nay đă trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là nguồn thu nhập quan trọng của nền kinh tế nước nhà, nó mang lại nguồn ngoại tệ chủ yếu cho sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay. Các nhà kinh tế học thường gọi du lịch là "ngành công nhgiệp khụng khúi" và đầu tư cho du lịch là đầu tư cho " con gà đẻ trứng vàng". Nói chung, so với các ngành kinh tế khác, du lịch là một ngành yêu cầu đầu tư không lớn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngày nay, ngành kinh doanh du lịch dịch vụ ở Việt Nam đă bắt đầu phát triển mạnh. Trong khoảng 10 năm trở lại đây rất nhiều các doanh nghiệp lữ hành đă ra đời, h́nh thành nên một mạng lưới tổ chức và phân phối chương tŕnh du lịch rộng khắp Hà Nội và các địa bàn kinh tế trọng điểm.Tại Hà Nội, các doanh nghiệp, đại lư lữ hành có ở rất nhiều khu vực và đóng góp lớn cho sự phát triền chung của toàn ngành du lịch, tốc độ tăng trưởng hằng năm khoảng 30-40% đă đem lại một nguồn thu lớn về ngoại tệ cho đất nước.
    Ngày nay, việc đi du lịch đă trở thành một nhu cầu cần thiết, bất cứ một quốc gia nào cũng có những con người say mê đi du lịch và họ coi đó là một cách để tận hưởng cuộc sống. V́ vậy, kinh doanh lữ hành như là một tất yếu để nhằm thoả măn những nhu cầu đó của con người không chỉ ở Việt Nam mà c̣n ở những nước khác nữa. Ngoài những công ty mang tính chất tập đoàn lớn như Hanoi tourist hay những công ty nhà nước có sự phát triển lâu đời, các doanh nghiệp lữ hành c̣n lại thường có quy mô không lớn lắm và cạnh tranh với nhau khá quyết liệt trên thị trường, đặc biệt là du lịch outbound và nội địa. Và một trong những doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực này là Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Ngọc Châu Á ( Asean Jewel Tours ). Đây là một công ty được cấp phép và đi vào hoạt động vào năm 2005 theo giấy phép kinh doanh số 0103009708, và năm 2009 công ty chính thức đi vào hoạt động với chức năng là một công ty kinh doanh lữ hành quốc tế. Đánh giá được tiềm năng du lịch của Việt Nam sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty đă mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Mặc dù công ty mới đi vào hoạt động trong thời gian chưa lâu nhưng cũng có thể nói là một khoảng thời gian đủ để công ty tự hoàn thiện và với tất cả những khả năng có thể, công ty đang dốc sức để đem lại hiệu quả trong lĩnh vực du lịch này. Là sinh viên thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn chọn đề tài : " Ảnh hưởng của khách du lịch trong kinh doanh du lịch của công ty du lịch Ngọc Châu Á".
    Mục đích nghiên cứu : Khi chọn đề tài, em muốn t́m hiểu về khách du lịch và những ảnh hưởng của khách du lịch tới t́nh h́nh kinh doanh của công ty và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
    Phạm vi nghiên cứu : Với lượng kiến thức c̣n hạn chế, em chỉ nghiên cứu và t́m hiểu trong nội bộ công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
    Đối tượng nghiên cứu : Bao gồm toàn bộ các bộ phận trong công ty.
    Phương pháp nghiên cứu: Bằng các phương pháp đánh giá, phân tích, thống kê, phỏng vấn trực tiếp, xử lư số liệu bằng các công thức trên Microsoft Excel.
    Báo cáo gồm các phần:
    Chương 1: Cơ sở lí luận về kinh doanh lữ hành và khách du lịch
    Chương 2: Thực trạng kinh doanh của công ty
    Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cảu công ty.








    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LƯ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
    KHÁCH DU LỊCH

    1.1. Du lịch là ǵ?
    Ngày nay, du lịch đă thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xă hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà c̣n ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Đúng như giáo sư, tiến sĩ Bernecker - một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế giới đă nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thỡ cú bấy nhiêu định nghĩa”
    Tuy chưa có được một khỏi niờm thống nhất về du lịch nhưng ngành du lịch cũng giống như nhiều ngành khoa học, kĩ thuật, nghệ thuật khác đều được h́nh thành từ rất sớm với bối cảnh lịch sử nhất định. Theo những tài liệu nghiên cứu về du lịch cho thấy thuật ngữ "du lịch" được đưa vào sử dụng trong các hệ thống ngôn ngữ khác nhau trên thế giới nhưng nó xuất hiện và được sử dụng sớm nhất trong tiếng La tinh (thuật ngữ "tornare" nghĩa là cuộc dạo chơi quanh một cái ǵ đó, ra khỏi nhà một thời gian sau đó trở lại), sau đó được nhanh chóng sử dụng trong các ngôn ngữ tiếng Anh, Pháp ( thuật ngữ "tour" nghĩ là cuộc đi chơi, đi đây đó , đi một ṿng để tham quan lưu diễn). C̣n đối với Việt Nam, thuật ngữ du lịch được du nhập từ tiếng tiếng Hán; có nghĩa là kế hoạch, dự định di chuyển đi đâu đó để thay đổi cảnh quan môi trường. Trong cuốn Từ điển tiếng Việtcủa nhà xuất bản Đà Nẵng đă giải thích : Du lịch là đi xa cho biết xứ lạ, khác nơi ḿnh ở. Như vậy, theo các quan điểm trên ,ta có thể thấy rằng du lịch luôn gắn liền với hoạt động, nhu cầu, động cơ muốn thay đổi vị trí cảnh quan và môi trường sống của con người.
    Như đă nói ở trên, do hoàn cảnh nghiên cứu khác nhau mà các nhà nghiên cứu đă đưa ra các khái niệm khác nhau về du lịch:
    Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức( International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): "Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên cuả ḿnh nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống ."
    Theo các nhà du lịch Trung Quốc th́: họat động du lịch là tổng hoà hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xă hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện
    Theo I.I pirụgionic, 1985 th́: Du lịch là một dạng hoạt động cuả dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghĩ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao tŕnh độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá
    Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, các chuyên gia đă đưa ra định nghĩa về du lịch như sau:
    "Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành tŕnh và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà b́nh. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ."
    C̣n đối với Việt Nam, Theo Pháp lệnh du lịch (do chủ tịch nước CHXNCN Việt Nam công bố ngày 20/02/1999): Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của ḿnh nhằm thoả măn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
    Khác với quan điểm trờn, cỏc học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đó tỏch hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
    Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công tŕnh văn hoá, nghệ thuật,
    Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm t́nh yêu đất nước; đối với người nước ngoài là t́nh hữu nghị với dân tộc ḿnh; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doah mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là h́nh thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
    Việc phân định rơ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ư nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó, du lịch c̣n là một hiện tượng xă hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo dục ḷng yêu nước, tính đoàn kết, Chính v́ vậy, toàn xă hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hoỏ khỏc.
    Nếu xét theo các khía cạnh khác nhau thỡ cỏc khái niệm cũng thay đổi tuỳ thuộc vào gúc nhỡn của mỗi người.
    Theo nhà kinh tế học người Áo Josep Stander nh́n từ góc độ du khách th́: "khách du lịch là loại khách đi theo ư thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả măn sinh họat cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế"
    Nh́n từ góc độ thay đổi về không gian cuả du khách: "du lịch là một trong những h́nh thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vựng khỏc, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc"
    Nh́n từ góc độ kinh tế: "Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghĩ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác"
    C̣n theo như Giáo tŕnh tâm lư học Du lịch do Gs Nguyễn Hữu Thụ biên soạn th́ Du lịch Là hoạt động kép của con người, là hoạt động của du khách và hoạt động của nhà cung ứng dịch vụ được tiến hành trong môi trường du lịch nhằm thoả măn nhu cầu, động cơ du lịch và kinh doanh du lịch.
    Từ những khái niệm đa dạng trên, ta có thể đưa ra kết luận rằng Các khái niệm du lịch dù dưới góc nh́n nhận nào cũng bao gồm các yếu tố cơ bản về du lịch như sau:
    · Du lịch là một hiện tượng kinh tế xă hội.
    · Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả món cỏc nhu cầu đa dạng của họ.
    · Các cuộc hành tŕnh, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà b́nh.
    · Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành tŕnh, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
    1.2. Kinh doanh lữ hành
     
Đang tải...